Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ nhóm mấy? Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro trong trường hợp nào?

Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ nhóm mấy? Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro trong trường hợp nào? Các khoản nợ nào được xác định là nợ nhóm 5?

Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ nhóm mấy?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất tích;
b) Các khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 5.
2. Tổ chức tài chính vi mô sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khách hàng là cá nhân bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng lao động tạo thu nhập.
...

Như vậy, ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ nhóm 5.

Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 86/2024/NĐ-CP thì sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng;

Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ.

Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ nhóm mấy?

Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ nhóm mấy? (hình từ internet)

Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 86/2024/NĐ-CP thì dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro như sau:

Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro
...
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
...
b) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
(i) Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;
(ii) Khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;
(iii) Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì sử dụng dự phòng chung để xử lý rủi ro;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán ngoại bảng phần dư nợ đã sử dụng dự phòng cụ thể, dự phòng chung để xử lý rủi ro quy định tại các điểm a, b khoản này.
...

Như vậy, ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro trong trường hợp ngân hàng thương mại chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Đồng thời việc việc sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro trong trường hợp ngân hàng thương mại chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ còn phải:

- Khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;

- Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì sử dụng dự phòng chung để xử lý rủi ro.

Các khoản nợ nào được xác định là nợ nhóm 5?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN thì nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ sau đây:

- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.

Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ nhóm mấy? Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại làm việc khi có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khi khách hàng cá nhân bị thương tật vĩnh viễn đúng không?
Pháp luật
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là gì? Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại có phải là công việc nội bộ?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro phải đảm bảo nguyên tắc gì nếu chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
27 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào