Ngân hàng thương mại phải có mạng lưới chi nhánh như nào để được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng?
- Ngân hàng thương mại phải có mạng lưới chi nhánh như nào để được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng?
- Ngân hàng thương mại cần chuẩn bị những hồ sơ gì để có thể được cấp Giấy phép kinh doanh, mua bán vàng miếng?
- Ngân hàng thương mại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh, mua bán vàng miếng đến cơ quan nào?
- Ngân hàng thương mại phải có trách nhiệm gì sau khi bị yêu cầu chấm dứt hoạt động kinh doanh, mua bán vàng miếng?
Ngân hàng thương mại phải có mạng lưới chi nhánh như nào để được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng?
Ngân hàng thương mại phải có mạng lưới chi nhánh như nào để được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng phải căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, nội dung như sau:
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
...
2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.
b) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.
c) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
...
Theo quy định trên, Ngân hàng thương mại phải có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên và đáp ứng những điều kiện khác nêu trên để được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Ngân hàng thương mại phải có mạng lưới chi nhánh như nào để được cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng? (Hình từ Internet)
Ngân hàng thương mại cần chuẩn bị những hồ sơ gì để có thể được cấp Giấy phép kinh doanh, mua bán vàng miếng?
Để có thể được cấp Giấy phép kinh doanh, mua bán vàng miếng thì căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2012/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-NHNN, khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-NHNN ngân hàng thương mại cần chuẩn bị những hồ sơ như sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư 16/2012/TT-NHNN);
- Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch);
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật..
Ngân hàng thương mại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh, mua bán vàng miếng đến cơ quan nào?
Ngân hàng thương mại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh, mua bán vàng miếng đến cơ quan nào cần căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 16/2012/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư số 15/2021/TT-NHNN, nội dung như sau:
Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu; Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng
1. Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có nhu cầu kinh doanh mua, bán vàng miếng; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài và doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng có nhu cầu xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) để được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
...
Như vậy, ngân hàng thương mại phải gửi đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh, mua bán vàng miếng đến Vụ Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng thương mại phải có trách nhiệm gì sau khi bị yêu cầu chấm dứt hoạt động kinh doanh, mua bán vàng miếng?
Ngân hàng thương mại phải có trách nhiệm gì sau khi bị yêu cầu chấm dứt hoạt động kinh doanh, mua bán vàng miếng phải căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 18a Thông tư 16/2012/TT-NHNN, được bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNN,nội dung như sau:
Hồ sơ, thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
...
2. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tín dụng bị yêu cầu chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
a) Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Vụ Quản lý ngoại hối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 19 Thông tư này);
b) Trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp lại bản chính Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng và bản chính các tài liệu là bộ phận không tách rời của Giấy phép (nếu có), đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Như vậy, sau khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng thì thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, ngân hàng thương mại phải có trách nhiệm lại bản chính Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng và bản chính các tài liệu là bộ phận không tách rời của Giấy phép (nếu có), đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 3rd December Sweater là gì? Ngày 3 12 có sự kiện gì? Ngày 3 12 có phải là ngày lễ lớn của Việt Nam hay không?
- Trình tự, thủ tục xác nhận kế hoạch sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu được tiến hành như thế nào?
- Đáp án Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh 2024 cấp tiểu học thế nào?
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?