Nếu số lượng khuyến mại may rủi thực tế đã bán hết cho khách hàng sớm hơn thời gian đã đăng ký với Bộ Công Thương thì công ty có cần thủ tục thông báo cho khách hàng hay Bộ Công Thương biết không?

Nếu số lượng khuyến mại may rủi thực tế đã bán hết cho khách hàng sớm hơn thời gian đã đăng ký với Bộ Công Thương thì công ty có cần thủ tục thông báo cho khách hàng hay Bộ Công Thương biết không? Nội dung phải thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại gồm những gì? Trường hợp thuê thương nhân khác kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình thì ai sẽ là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về chương trình khuyến mại?

Nếu số lượng khuyến mại may rủi thực tế đã bán hết cho khách hàng sớm hơn thời gian đã đăng ký với Bộ Công Thương thì công ty có cần thủ tục thông báo cho khách hàng hay Bộ Công Thương biết không?

(1) Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại như sau:

- Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.

- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:

+ Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

(2) Căn cứ Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại như sau:

Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:

- Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

- Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình.

- Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại, trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:

+ Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương mại và Điều 3 Nghị định này;

+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

Như vậy, căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP nếu số lượng hàng khuyến mại thực tế đã bán hết cho khách hàng sớm hơn thời gian đã đăng ký với Bộ Công Thương thì công ty phải thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình. Sau đó sẽ làm thủ tục công bố, báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại theo khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP đã nêu.

Nếu số lượng khuyến mại may rủi thực tế đã bán hết cho khách hàng sớm hơn thời gian đã đăng ký với Bộ Công Thương thì công ty có cần thủ tục thông báo cho khách hàng hay Bộ Công Thương biết không?

Nếu số lượng khuyến mại may rủi thực tế đã bán hết cho khách hàng sớm hơn thời gian đã đăng ký với Bộ Công Thương thì công ty có cần thủ tục thông báo cho khách hàng hay Bộ Công Thương biết không?

Nội dung phải thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại gồm những gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định như sau:

- Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:

+ Tên chương trình khuyến mại;

+ Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

+ Hình thức khuyến mại;

+ Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

+ Thời gian thực hiện khuyến mại;

+ Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

+ Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.

Trường hợp thuê thương nhân khác kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình thì ai sẽ là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về chương trình khuyến mại?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 81/2019/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau:

- Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

+ Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);

+ Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.

- Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:

+ Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.

Như vậy, căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì trường hợp thuê thương nhân khác kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình thì thương nhân được thuê đó sẽ là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về chương trình khuyến mại.

2,395 lượt xem
Chương trình khuyến mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Săn sale là gì? Nghĩa vụ của người bán hàng trong ngày 12 12 được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Một năm có bao nhiêu ngày Black Friday? Hàng hóa, dịch vụ được giảm giá bao nhiêu % trong dịp sale ngày Black Friday?
Pháp luật
Black Friday là thứ mấy? Black Friday là ngày gì ở Việt Nam? Hàng hóa dịch vụ được khuyến mãi trong dịp Black Friday?
Pháp luật
Black Friday là gì? Black Friday bắt nguồn từ sự kiện gì? Khuyến mại Black Friday thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Black Friday sale các mặt hàng nào? Black Friday khi nào? Khuyến mại Black Friday phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Ngày thứ 6 đen tối 2024 ngày nào, thứ mấy? Ngày thứ 6 đen tối còn có tên gọi khác là gì? Ngày Thứ Sáu đen có nghĩa là gì?
Pháp luật
Ngày thứ 6 đen tối là gì? Tại sao có Ngày Thứ 6 đen tối? Ngày thứ 6 đen tối có phải là ngày lễ lớn?
Pháp luật
Black Friday diễn ra mấy ngày? Thông báo khuyến mãi Black Friday sao cho đúng quy định? Các hình thức khuyến mại?
Pháp luật
Mega Livestream là gì? Trong phiên Mega Livestream được giảm giá sản phẩm tối đa bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Thương nhân thực hiện khuyến mại cào trúng thưởng có giá trị bao nhiêu thì không cần đăng ký với Sở Công thương?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chương trình khuyến mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chương trình khuyến mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào