Muốn đăng ký tài khoản trên hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công Nghệ thì các cơ quan, tổ chức liên quan cần làm gì?
Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công Nghệ là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 13/2021/TT-BKHCN quy định như sau:
Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo, cung cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Khoa học và Công nghệ và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền; được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://bcbkhcn.most.gov.vn.
...
Như vậy hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ là hệ thống thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo, cung cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Khoa học và Công nghệ và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền; được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://bcbkhcn.most.gov.vn.
Hệ thống thông tin báo cáo (Hình từ Internet)
Hệ thống tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ có các chức năng đáp ứng những yêu cầu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 13/2021/TT-BKHCN quy định như sau:
Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ
...
2. Hệ thống có các chức năng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hệ thống này được kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
Và căn cứ theo Điều 17 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng để thực hiện các chế độ báo cáo tại các bộ, cơ quan, địa phương.
2. Cung cấp quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn hóa quy trình báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Cung cấp chức năng tổng hợp báo cáo, xử lý, phân tích số liệu đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành.
4. Tạo lập cơ sở dữ liệu về toàn bộ chỉ tiêu, biểu mẫu số liệu báo cáo, văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Cung cấp công cụ để người sử dụng xây dựng biểu mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Cho phép ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo nhằm bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của dữ liệu báo cáo.
7. Thiết lập các giải pháp bảo mật, mã hóa dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu của hệ thống.
8. Tổng hợp tình hình tiếp nhận báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
9. Các yêu cầu khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
...
Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 17, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương phải đáp ứng các yêu cầu sau:
...
2. Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền và bộ, cơ quan mình ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ bộ, cơ quan mình đến bộ, cơ quan khác và địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; tích hợp, chia sẻ và cung cấp số liệu báo cáo; cho phép các bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.
Như vậy hệ thống tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ có các chức năng đáp ứng những yêu cầu như quy định trên.
Muốn đăng ký tài khoản trên hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công Nghệ thì các cơ quan, tổ chức liên quan cần làm gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 13/2021/TT-BKHCN quy định như sau:
Tài khoản sử dụng, khai thác Hệ thống
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia, Ban quản lý Khu Công nghệ cao sử dụng chứng thư số của tổ chức được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số để đăng ký tài khoản trên Nền tảng trao đổi định danh điện tử và được Bộ Khoa học và Công nghệ phân quyền tài khoản trên Hệ thống.
...
Như vậy các cơ quan, tổ chức liên quan cần sử dụng chứng thư số của tổ chức được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP để đăng ký tài khoản trên Nền tảng trao đổi định danh điện tử và được Bộ Khoa học và Công nghệ phân quyền tài khoản trên Hệ thống thông tin báo cáo này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?
- Kết quả của việc đánh giá rủi ro về an toàn trong hoạt động dầu khí được sử dụng vào mục đích gì?
- Tăng hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân lên 15 lần theo quy định mới đúng không?