Mục tiêu của việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình là gì và thực hiện theo các biện pháp nào?

Kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình bao gồm những nội dung gì? Mục tiêu của việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình là gì và thực hiện theo các biện pháp nào? Câu hỏi đến từ anh T.G ở Long An.

Mục tiêu của việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình là gì?

Mục tiêu chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình theo Điều 14 Nghị định 104/2003/NĐ-CP cụ thể:

Mục tiêu chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
1. Bảo đảm các điều kiện để cá nhân, các cặp vợ chồng thực hiện mục tiêu chính sách dân số; phụ nữ sinh con trong độ tuổi từ hai mươi hai tuổi đến ba mươi lăm tuổi; lựa chọn khoảng cách giữa các lần sinh từ ba năm đến năm năm; sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp điều kiện kinh tế, sức khoẻ, tâm lý và các điều kiện khác của mỗi cá nhân, cặp vợ chồng.
2. Nâng cao sức khoẻ cho người dân, đặc biệt là người chưa thành niên, phụ nữ mang thai, phụ nữ nuôi con nhỏ; giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong đối với người mẹ và trẻ sơ sinh; thực hiện các biện pháp phòng, chống và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.

Theo đó, mục tiêu của việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình là:

- Bảo đảm các điều kiện để cá nhân, các cặp vợ chồng thực hiện mục tiêu chính sách dân số; phụ nữ sinh con trong độ tuổi từ hai mươi hai tuổi đến ba mươi lăm tuổi; lựa chọn khoảng cách giữa các lần sinh từ ba năm đến năm năm; sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp điều kiện kinh tế, sức khoẻ, tâm lý và các điều kiện khác của mỗi cá nhân, cặp vợ chồng.

- Nâng cao sức khoẻ cho người dân, đặc biệt là người chưa thành niên, phụ nữ mang thai, phụ nữ nuôi con nhỏ; giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong đối với người mẹ và trẻ sơ sinh; thực hiện các biện pháp phòng, chống và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình (Hình từ Internet)

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình theo biện pháp nào?

Các biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình theo Điều 15 Nghị định 104/2003/NĐ-CP cụ thể:

Biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
1. Tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt tuyên truyền, giáo dục cho người chưa thành niên về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
2. Cung cấp đến tận người dân các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn.
3. Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần; thực hiện các chính sách xã hội để thúc đẩy việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trong nhân dân.
4. Nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
5. Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

Như vậy, các biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình gồm:

- Tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt tuyên truyền, giáo dục cho người chưa thành niên về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

- Cung cấp đến tận người dân các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn.

- Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần; thực hiện các chính sách xã hội để thúc đẩy việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trong nhân dân.

- Nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

- Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

Kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình bao gồm những nội dung gì?

Nội dung kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình căn cứ tại Điều 16 Nghị định 104/2003/NĐ-CP cụ thể:

Nội dung quản lý chương trình, dự án, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
1. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
2. Bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động của chương trình, dự án, kế hoạch.
3. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được quản lý.
4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch.

Như vậy, kế hoạch về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình bao gồm những nội dung sau:

- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.

- Bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động của chương trình, dự án, kế hoạch.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được quản lý.

- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch.

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các nguyên tắc vô khuẩn trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
Pháp luật
Mục tiêu của việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình là gì và thực hiện theo các biện pháp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
4,358 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào