Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể được xác định như thế nào? Để thu nộp tiền sử dụng khu vực biển thì trình tự thủ tục cần thực hiện ra sao?

Các hoạt động sử dụng khu vực biển nào phải nộp tiền sử dụng khu vực biển? Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể được xác định như thế nào? Để thu nộp tiền sử dụng khu vực biển thì trình tự thủ tục cần thực hiện ra sao? Anh Tuấn Trần (Bảo Lộc) đặt câu hỏi.

Các hoạt động sử dụng khu vực biển nào phải nộp tiền sử dụng khu vực biển?

Theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:

Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
1. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
a) Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3;
b) Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2): từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4): từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5): từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.

Theo đó, đối với các hoạt động sử dụng khu vực biển sẽ phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển, cụ thể các hoạt động đó là:

- Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1)

- Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2)

- Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3)

- Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4)

- Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5)

- Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6).

thu tiền sử dụng khu vực biển

Thu tiền sử dụng khu vực biển (Hình từ Internet)

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể được xác định như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể được xác định như sau:

- Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Để thu nộp tiền sử dụng khu vực biển thì trình tự thủ tục cần thực hiện ra sao?

Theo Điều 36 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển như sau:

Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào số tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong Quyết định giao khu vực biển, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này gửi tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển trước 30 ngày làm việc của kỳ hạn nộp tiền sử dụng biển tiếp theo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển. Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân được quyết định giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên thông báo của cơ quan thuế quy định tại khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa nộp đủ số tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã thu hồi giấy phép có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để xem xét, quyết định thu hồi khu vực biển đã giao.
4. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nộp tiền sử dụng biển trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định của Luật Quản lý thuế. Các nội dung liên quan đến chứng từ, quy trình thu, chi thực hiện theo quy định về tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước theo Luật Quản lý thuế.
Khu vực biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hộ gia đình hết thời hạn được giao khu vực biển có được gia hạn tiếp theo quy định mới nhất không?
Pháp luật
Khu vực biển xác định để lấn biển đã có trong quy hoạch tỉnh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển thì tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có được bồi thường hay không?
Pháp luật
Tổ chức được giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý hủy hoại môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý gây ô nhiễm môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Khu vực biển liên vùng là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển liên vùng cho tổ chức để thực hiện dự án đầu tư?
Pháp luật
Vùng biển 03 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý để nuôi trồng thủy sản?
Pháp luật
Vùng biển 06 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý cho tổ chức khai thác?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu? Tổ chức được giao khu vực biển có quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biển
2,014 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào