Mua bán nhà đất thông qua hợp đồng ủy quyền thì có rủi ro gì? Mua bán nhà đất thông qua hợp đồng chuyển nhượng được không?

Mua bán nhà đất thông qua hợp đồng ủy quyền thì có rủi ro gì? Do tôi có ý định mua nhà tại Hà Nội, nhưng bên bán nhà bào giờ nhà này chỉ bán được thông qua hợp đồng ủy quyền thôi và tôi không phải trả bất kỳ khoản phí nào, trước đó thì việc mua bán nhà đã được bán 1 lần cũng thông qua 1 hợp đồng ủy quyền tương tự. Vậy giờ nếu tôi mua nhà cũng bằng hợp đồng ủy quyền như vậy thì có rủi ro gì không? Xin được giải đáp.

Hợp đồng ủy quyền là gì?

Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền với nội dung sau đây:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền

Mua bán nhà đất thông qua hợp đồng chuyển nhượng được hay không?

Tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

- Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi mua bán nhà đất thì Luật chỉ ghi nhận việc chuyển nhượng thông qua hợp đồng chuyển nhượng,

Mua bán nhà đất thông qua hợp đồng ủy quyền thì có rủi ro gì?

Căn cứ vào Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền như sau:

“Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền như sau:

“Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu”

Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền như sau:

“Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”

Tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Với các quy định trên ta có một số kết luận như sau:

- Về thời hạn thực hiện hợp đồng ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm. Điều này bất lợi cho bên mua, khi hợp đồng ủy quyền này kết thực thì bên mua không còn bất kỳ quyền lợi gì đối với nhà đất đã mua trên mặt pháp lý và sẽ không được pháp luật bảo vệ.

- Về việc bên bán muốn bán nhà đất đã mua lại cho người khác thì chỉ được thực hiện dưới hình thức là ủy quyền lại nhưng phải có sự đồng ý của bên ủy quyền và việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Đây là một điều hết sức bất lợi, tuy đã mua đất nhưng không được tự do quyết định vì mua đất chỉ thông qua hợp đồng ủy quyền. Bên cạnh đó, đối với hợp đồng này việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng là một yếu tố hạn chế vô cùng to lớn đối với bên mua (bên được ủy quyền).

- Và điều quan trọng nhất là mua bán nhà đất bằng hợp đồng ủy quyền thì người mua không thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình theo quy định của Luật đất đai đã nêu trên.

Do đó, người mua nên cẩn trọng trong việc mua bán nhà đất thông qua hình thức hợp đồng ủy quyền.

Quyền sử dụng đất Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất:
Hợp đồng Tải trọn bộ các quy định về Hợp đồng hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp nào theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Giá hợp đồng theo thời gian với nhà thầu có bao gồm chi phí phát sinh ngoài hợp đồng hay không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất có bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không?
Pháp luật
Nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án không?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 hướng dẫn xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025?
Pháp luật
Quy định về trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?
Pháp luật
Nhận quyền sử dụng đất là đất ở trong di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống thì có được bồi thường tái định cư khi thu hồi đất ở không?
Pháp luật
Muốn góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên bằng quyền sử dụng đất đang cho thuê thì làm thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 chi tiết như thế nào?
Pháp luật
11 loại đất sử dụng ổn định lâu dài theo Luật Đất đai mới nhất? Người nhận chuyển quyền sử dụng đất này có thời hạn sử dụng bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất
Cao Nguyễn Thảo Quyên Lưu bài viết
810 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất Hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào