Mọi chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có được thực hiện công bố và sử dụng công khai hay không?

Theo quy định thì mọi chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có được thực hiện công bố và sử dụng công khai hay không? Việc bảo quản chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thực hiện trong những trường hợp nào?

Mọi chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có được thực hiện công bố và sử dụng công khai hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 35/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không công bố và sử dụng công khai các chứng cứ sau đây:
a) Chứng cứ thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chứng cứ liên quan tới thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của người tham gia tố tụng cạnh tranh.
3. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có quyền công bố và sử dụng công khai một số, một phần hoặc toàn bộ chứng cứ vào thời điểm thích hợp cho việc điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Cơ quan, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố và sử dụng công khai quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.

Theo đó, mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai, trừ những trường hợp được quy định sau đây:

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không công bố và sử dụng công khai các chứng cứ sau đây:

+ Chứng cứ thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Chứng cứ liên quan tới thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của người tham gia tố tụng cạnh tranh.

- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có quyền công bố và sử dụng công khai một số, một phần hoặc toàn bộ chứng cứ vào thời điểm thích hợp cho việc điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh.

Mọi chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có được thực hiện công bố và sử dụng công khai hay không?

Mọi chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có được thực hiện công bố và sử dụng công khai hay không? (Hình từ Internet)

Việc bảo quản chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thực hiện trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Theo đó, việc bảo quản chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được thực hiện trong những trường hợp sau đây:

- Trường hợp chứng cứ đã được giao nộp tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh thì tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chịu trách nhiệm bảo quản.

- Trường hợp chứng cứ không thể giao nộp được tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.

- Trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.

Việc giao nộp chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 35/2020/NĐ-CP có quy định về việc giao nộp chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh như sau:

- Người tham gia tố tụng cạnh tranh quy định tại Điều 66 của Luật Cạnh tranh 2018 trừ người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc cạnh tranh.

- Việc giao nộp chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 35/2020/NĐ-CP phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp và chữ ký của người nhận và dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc cạnh tranh và một bản giao cho bên giao nộp chứng cứ giữ.

- Các tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.

- Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ không được quá thời hạn điều tra quy định tại Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018 và 87 của Luật Cạnh tranh 2018, thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Điều 89, 90, 91 của Luật Cạnh tranh 2018 hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.

Tố tụng cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh bằng tiếng dân tộc thiểu số thì có phải công chứng hay không?
Pháp luật
Mọi chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có được thực hiện công bố và sử dụng công khai hay không?
Pháp luật
Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được dùng với mục đích gì? Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được xác định thế nào?
Pháp luật
Thế nào là tố tụng cạnh tranh? Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được xác định như thế nào?
Pháp luật
Theo pháp luật cạnh tranh thư điện tử, fax có được xem là chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh hay không? Những tình tiết, sự kiện nào không cần chứng minh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh?
Pháp luật
Trong tố tụng cạnh tranh, người phiên dịch có được phép tiếp xúc với người tham gia tố tụng cạnh tranh khác không?
Pháp luật
Trong tố tụng cạnh tranh, phiên điều trần được phép hoãn trong thời hạn bao lâu? Trường hợp có hành vi gây rối tại phiên điều trần thì có bị xử lý không?
Pháp luật
Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, người giám định có được đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh không?
Pháp luật
Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh phải có nội dung gì?
Pháp luật
Việc hợp tác quốc tế trong quá trình tố tụng cạnh tranh được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng cạnh tranh
38 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng cạnh tranh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng cạnh tranh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào