Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi của lao động nữ trong điều kiện bình thường bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên?
Người lao động được phép nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động không?
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động được phép nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
(2) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
(3) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
(4) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Như vậy, không phải mọi trường hợp suy giảm khả năng lao động thì người lao động đều có thể nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì mới được phép nghỉ hưu trước tuổi.
Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi của lao động nữ trong điều kiện bình thường bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên? (Hình từ Internet)
Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi của lao động nữ trong điều kiện bình thường bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên?
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
...
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
...
Bên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Quy định chuyển tiếp
...
3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
a) Đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội
Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo điểm a khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và Điều 4 của Nghị định này.
...
Dẫn chiếu điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
...
Dẫn chiếu tiếp quy định về tuổi nghỉ hưu tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019:
Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
...
Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì năm 2026 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là 57 tuổi.
Từ những quy định trên thì mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi của lao động nữ trong điều kiện bình thường bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên này là 57 tuổi (tương ứng với thời điểm nghỉ hưu là năm 2026).
Tính đến thời điểm nghỉ hưu tháng 12/2026 người này 55 tuổi 01 tháng thì thời gian nghỉ hưu trước tuổi là 1 năm 11 tháng nên tỷ lệ bị trừ là (1 năm x 2%) + 1% = 3%.
Người lao động nghỉ hưu trước tuổi có được nhận bảo hiểm xã hội một lần không?
Trường hợp được nhận bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
...
Căn cứ quy định trên thì người lao động về hưu trước tuổi không thuộc trường hợp được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?