Mở cửa xe ô tô không chú ý gây tai nạn giao thông phải chịu mức phạt như thế nào?

Tôi điều khiển xe ô tô bị lập biên bản lỗi mở cửa xe không chú ý gây tai nạn cho một người đi xe máy, mức phạt của tôi đối với lỗi này là bao nhiêu? Bên cạnh đó tôi có phải chịu trách nhiệm gì nữa không?

Quy định về mở cửa xe ô tô

Điểm đ khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn. Theo đó, để mở cửa xe an toàn người tham gia giao thông cần chú ý:

- Khi mở cửa, người ngồi trên xe cần quan sát kỹ phía trước và phía sau bằng mắt thường và qua gương chiếu hậu;

- Mở cửa một cách từ từ, người ra đến đâu cửa mở ra đến đó chứ không mở hết cửa.

Mức phạt đối với hành vi mở cửa xe gây tai nạn cho người khác

Mức phạt đối với hành vi mở cửa xe gây tai nạn cho người khác

Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mở cửa xe như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
[...]”

Theo quy định trên, việc mở cửa xe ô tô không bảo đảm an toàn bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi mở cửa xe gây tai nạn cho người khác

Bên cạnh hình thức xử lý vi phạm là phạt tiền, người mở cửa xe không bảo đảm an toàn, gây tai nạn cho người khác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định tại điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
[...]”

Theo đó, việc gây tai nạn cho người lái xe máy từ hành vi mở cửa xe không đảm bảo an toàn, người mở cửa xe ô tô còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn bởi hành vi mở cửa xe

Người mở cửa xe ô tô không đảm bảo an toàn, gây tai nạn cho người khác còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Hành vi mở cửa xe ô tô không đảm bảo an toàn là lỗi từ người mở cửa xe. Do đó, khi hành vi có lỗi này gây ra tai nạn cho người điều khiển xe máy, xâm phạm đến sức khỏe của người này thì theo quy định trên, người mở cửa xe ô tô phải có trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà mình đã gây ra.

Xử phạt vi phạm hành chính
Tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công an cấp nào được phép kiểm tra phương tiện tại bãi giữ xe của các trường để xử lý vi phạm đối với học sinh chưa tuổi điều khiển xe máy?
Pháp luật
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
Pháp luật
Đậu xe giữa được cao tốc gây tai nạn giao thông làm chết người bị đi tù bao nhiêu năm? Ô tô có được đậu xe trên đường cao tốc không?
Pháp luật
Hành vi đăng tải những tin đồn thất thiệt xúc phạm uy tín và danh dự người khác trên facebook có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Xảy ra tai nạn liên hoàn ai chịu trách nhiệm bồi thường? Bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn liên hoàn như thế nào?
Pháp luật
Người mua bán Giấy chứng nhận tiêm phòng cho động vật thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thống kê tai nạn giao thông 06 tháng là mẫu nào? Ngày nộp báo cáo thống kê tai nạn giao thông 06 tháng là ngày mấy?
Pháp luật
Người gây tai nạn giao thông được phép rời khỏi hiện trường vụ tai nạn khi nào? Người gây ra tai nạn giao thông bỏ trốn có bị ở tù không?
Pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển gây tai nạn giao thông chết người không?
Pháp luật
Các khoản bồi thường khi gây tai nạn giao thông chết người (hoàn toàn do lỗi của xe ô tô) là những khoản nào? Hướng dẫn cách xác định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính
4,472 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào