Mẹ ở Việt Nam chuyển tiền sang nước ngoài cho con gái trả học phí có phải là một giao dịch vãng lai hay không?

Chị gái tôi hiện nay đang đi du học ở Singapore. Hàng tháng, mẹ tôi đều gửi một số tiền nhất định sang để cho chị tôi trang trải cuộc sống. Tôi muốn giao dịch chuyển tiền này có được xem là một loại giao dịch vãng lai hay không? Có thể cho tôi biết việc thực hiện các giao dịch vãng lai theo quy định của pháp luật có cần điều kiện gì không? Tôi muốn hỏi thêm trường hợp nào việc chuyển tiền ngược lại từ nước ngoài vào Việt Nam được xem là chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai?

Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài có phải là chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai không?

Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam sang nước ngoài

Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam sang nước ngoài

Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005, giao dịch vãng lai được quy định như sau:

"5. Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn."

Theo đó, việc thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm những hoạt động quy định tại khoản 6 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 như sau:

- Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;

- Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn;

- Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;

- Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;

- Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;

- Các khoản chuyển tiền một chiều;

- Các thanh toán và chuyển tiền khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo đó, các khoản chuyển tiền một chiều trong đó có hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài được quy định tại Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP như sau:

"Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền."

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013, mẹ của bạn thuộc đối tượng người cư trú trong các giao dịch nêu trên:

“2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
...
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;"

Căn cứ vào quy định trên, việc mẹ bạn chuyển tiền từ Việt Nam sang nước ngoài cho chị bạn thuộc trường hợp người cư trú là công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ ra ngước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho mục đích trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài, không vì mục đích chuyển vốn.

Do đó, đây được xem là một giao dịch vãng lai theo quy định của pháp luật hiện hành.

Giao dịch vãng lai có được thực hiện tự do không?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2014/NĐ-CP, các giao dịch vãng lai được tự do hóa theo quy định sau:

Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc sau:

(1) Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.

(2) Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.

(3) Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đề được tự do thực hiện, với điều kiện phải đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành.

Chuyển tiền ngược lại từ nước ngoài vào Việt Nam có được xem là giao dịch vãng lai không?

Hoạt động chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam được xem là chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

"Điều 6. Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam
1. Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc rút tiền mặt để sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 13 Nghị định này."

Như vậy, việc mẹ bạn chuyển tiền là ngoại tệ từ sang nước ngoài để trợ cấp cho chị bạn được xem là một giao dịch vãng lai theo quy định của Pháp lệnh ngoại hối hiện hành. Việc thực hiện các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện một cách tự do, chỉ cần đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật.

Giao dịch vãng lai
Chuyển tiền sang nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giao dịch vãng lai là gì? Người cư trú được chọn ngoại tệ tự do chuyển đổi làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai không?
Pháp luật
Có được phép giao dịch thanh toán tiền đối với giao dịch vãng lai không? Giao dịch vãng lai trái mục đích pháp luật bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Các giao dịch thanh toán đối với giao dịch vãng lai của người cư trú có được tự do thực hiện trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam hay không?
Pháp luật
Đồng tiền sử dụng với các giao dịch vãng lai trong hoạt động ngoại hối được pháp luật quy định thế nào?
Pháp luật
Công dân Việt Nam mang ngoại tệ ra nước ngoài để đi công tác có được xem là việc chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai hay không?
Pháp luật
Mẹ ở Việt Nam chuyển tiền sang nước ngoài cho con gái trả học phí có phải là một giao dịch vãng lai hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch vãng lai
2,517 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch vãng lai Chuyển tiền sang nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch vãng lai Xem toàn bộ văn bản về Chuyển tiền sang nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào