Mẹ nuôi có được quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay con mình trong vụ án hình sự hay không?

Cho hỏi: Trường hợp mẹ nuôi thì có quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay con mình trong vụ án hình sự hay không? Việc chỉ định người bào chữa khác được quy định như thế nào? câu hỏi của chị Thúy (Phan Thiết).

Mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay con mình trong vụ án hình sự hay không?

Căn cứ Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
e) Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.
...

Theo đó, người thân thích của người tham gia tố tụng hình sự có bao gồm mẹ nuôi.

Dẫn chiếu đến Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thay đổi hoặc từ chối người bào chữa
1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.

Theo quy định này, người thân thích của người bị buộc tội được quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa.

Từ những quy định trên có thể kết luận, mẹ nuôi của người bị buộc tội được quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay cho con mình.

Tuy nhiên cần lưu ý, yêu cầu thay đổi người bào chữa phải được sự đồng ý của người bị buộc tội trừ trường hợp người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

Mẹ nuôi có được quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay con mình trong vụ án hình sự hay không?

Mẹ nuôi có được quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay con mình trong vụ án hình sự hay không? (hình từ internet)

Việc chỉ định người bào chữa khác được quy định như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 định trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Dẫn chiếu đến Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Chỉ định người bào chữa
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa:

- Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

Những đối tượng nào không được làm người bào chữa trong vụ án hình sự?

Theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Người bào chữa
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.

Chiếu theo quy định trên, 03 nhóm đối tượng sau không được phép làm người bào chữa trong vụ án hình sự:

- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Người bào chữa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật sư bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa trong trường hợp nào? Ai có quyền lựa chọn người bào chữa?
Pháp luật
Điều kiện để luật sư được cấp giấy chứng nhận người bào chữa khi tham gia tố tụng hình sự là gì?
Pháp luật
Người bị bắt từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cha muốn làm người bào chữa cho con dưới 18 tuổi thì cần phải có chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Pháp luật
Một người bào chữa được quyền bào chữa cho nhiều bị cáo trong cùng một vụ án hình sự hay không?
Pháp luật
Viện Kiểm sát chỉ định người bào chữa cho bị can khi nào? Bị can có quyền từ chối người bào chữa do Viện Kiểm sát chỉ định không?
Pháp luật
Chỉ có luật sư mới được làm người bào chữa đúng không? Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam có thể trở thành người bào chữa không?
Pháp luật
Bào chữa viên nhân dân là ai? Khi đăng ký bào chữa thì bào chữa viên nhân dân xuất trình giấy tờ nào?
Pháp luật
Người bị buộc tội có được quyền từ chối luật sư bào chữa hay không? Những trường hợp nào phải chỉ định người bào chữa mặc dù người bị buộc tội không yêu cầu?
Pháp luật
Người bào chữa của người bị tạm giữ có được làm người làm chứng hay không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người bào chữa
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
643 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người bào chữa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào