Mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước là mẫu nào?

Cho tôi hỏi mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước là mẫu nào? Ai có thẩm quyền quyết định hạn mức bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách? Câu hỏi của anh PTC từ Khánh Hòa.

Mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước là mẫu nào?

Mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 58/2018/TT-BTC như sau:

Thông tin, báo cáo trong quá trình phát hành trái phiếu
1. Văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh do ngân hàng chính sách lập theo mẫu tại Phụ lục 11 Thông tư này kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 47 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP.
2. Báo cáo sau khi kết thúc từng đợt phát hành quy định tại Khoản 4 Điều 49 do ngân hàng chính sách lập theo mẫu tại Phụ lục 12 Thông tư này.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 47 Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
1. Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước.
2. Đề án phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đề xuất nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước theo hạn mức tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
b) Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;
...

Như vậy, mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước được quy định theo mẫu tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 58/2018/TT-BTC.

Mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước là mẫu nào?

TẢI VỀ mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước tại đây.

Mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước là mẫu nào?

Mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền quyết định hạn mức bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách?

Thẩm quyền quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách được quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:

Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ
...
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng chính sách để tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 49 Nghị định này.
3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.
...

Như vậy, theo quy định, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm.

Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách thì Bộ Tài chính có trách nhiệm gì?

Trách nhiệm của Bộ Tài Chính trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh được quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:

Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ
...
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng chính sách để tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 49 Nghị định này.
3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.
4. Bộ Tài chính làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế cho ngân hàng chính sách sau khi nhận được báo cáo kết quả phát hành của ngân hàng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định, trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách.

Lưu ý: Hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời có giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ.

Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.

Bảo lãnh Chính phủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chuyển nhượng khoản vay của đối tượng được bảo lãnh? Đối tượng nào được bảo lãnh Chính phủ?
Pháp luật
Quyền quyết định hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại hằng năm thuộc về cơ quan nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm những gì?
Pháp luật
Khi nào doanh nghiệp thực hiện vay nước ngoài được cấp bảo lãnh Chính phủ? Thủ tục để thực hiện khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng được chính phủ bảo lãnh khoản vay là ai? Công ty Việt Nam có được vay vốn đối tác nước ngoài hay không?
Pháp luật
Xác định lãi phạt chậm trả trên số tiền phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp như thế nào? Phí bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp được cấp bảo lãnh Chính phủ phải có thời gian hoạt động ít nhất bao lâu? Có bắt buộc phải thế chấp tài sản không?
Pháp luật
Ngân hàng phục vụ dự án đầu tư được Chính phủ bảo lãnh là ngân hàng nào? Hồ sơ đăng ký ngân hàng phục vụ gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị xem xét cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo đánh giá kết thúc giai đoạn xây dựng dành cho doanh nghiệp đầu tư dự án được Chính phủ bảo lãnh được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh Chính phủ
508 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh Chính phủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh Chính phủ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào