Mẫu thông báo giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng là mẫu nào?
- Cổ đông sáng lập của công ty đại chúng phải thông báo giao dịch cổ phiếu trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng khi nào?
- Mẫu thông báo giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng là mẫu nào?
- Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng có thuộc đối tượng phải công bố thông tin hay không?
Cổ đông sáng lập của công ty đại chúng phải thông báo giao dịch cổ phiếu trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng khi nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Thông tư 96/2020/TT-BTC về công bố thông tin về giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
Theo đó, tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch, cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp phải gửi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện giao dịch.
Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, người thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chuyển nhượng nêu trên.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông sáng lập theo quy định tại Điều 32 Thông tư 96/2020/TT-BTC, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Cổ đông sáng lập của công ty đại chúng phải thông báo giao dịch cổ phiếu trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng khi nào? (Hình từ Internet)
Mẫu thông báo giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng là mẫu nào?
Mẫu thông báo giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng được quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC, bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
- Thông tin về cổ đông sáng lập thực hiện chuyển nhượng/ Information on the founding shareholder performing the transfer
- Tên cổ phiếu/mã chứng khoán giao dịch/ Name of shares/trading code of securities
- Phương thức thực hiện giao dịch/Method of transaction
- Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu của tổ chức/cá nhân thực hiện chuyển nhượng nắm giữ trước khi thực hiện giao dịch/ Number and ownership percentage of shares held by the individual/organisation conducting the transfer before the transaction
- Số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch/ Number of shares registered for trading
- Tên tổ chức/Họ và tên cá nhân nhận chuyển nhượng/Name of the individual/organisation as transferees
- Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu bên nhận chuyển nhượng nắm giữ trước khi thực hiện giao dịch /Number, ownership percentage of share held by the tranferee before the transaction
- Thời gian dự kiến thực hiện giao dịch: từ ngày .... đến ngày..../Estimated trading time: from .... to ...
Bên cạnh đó, như đã phân tích ở trên thì tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch, cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp phải gửi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện giao dịch.
Tải về Mẫu thông báo giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng.
Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng có thuộc đối tượng phải công bố thông tin hay không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 96/2020/TT-BTC về Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin như sau:
3. Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao gồm:
a) Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán và người có liên quan của người nội bộ;
b) Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
c) Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
d) Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
đ) Cổ đông, nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư hoặc nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
e) Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu; công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu.
Như vậy, cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng thuộc đối tượng phải công bố thông tin theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
- Lưu học sinh Campuchia hệ đào tạo dài hạn tự lựa chọn phương tiện là xe khách có được hỗ trợ thanh toán giá vé không?
- Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?
- Giới nghiêm là gì? Lệnh giới nghiêm trong hoạt động quốc phòng cần phải xác định những nội dung nào?
- Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước có số lượng người sử dụng bao nhiêu được xem là có quy mô rất lớn?