Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu nào theo quy định?

Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu nào? Cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp nào? Trình tự thủ tục thu hồi giấy phép?

Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu nào?

Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 72/2016/NĐ-CP sau đây:

Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu nào theo quy định?

TẢI VỀ Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh

Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu nào theo quy định?

Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 72/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Thu hồi, cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
...
2. Trường hợp thu hồi giấy phép:
Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định trên, cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh có thể bị thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh nếu không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2016/NĐ-CP.

Theo đó, trách nhiệm của cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bao gồm:

(1) Không tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

(2) Không tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.

(3) Không kích động chiến tranh xâm lược, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; không truyền bá tư tưởng phản động.

(4) Không sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; không xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa; không vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.

(5) Không vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, thuần phong mỹ tục, an ninh, trật tự; không tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái và vi phạm các quy định khác của pháp luật.

(6) Không mua, bán, sử dụng, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(7) Tuân thủ quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan và quyền của cá nhân đối với hình ảnh.

(8) Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh theo đúng nội dung đã được cấp giấy phép.

Trình tự thủ tục thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh được thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 72/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 89/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Thu hồi, cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
...
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép ban hành quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân phải nộp lại giấy phép đã được cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi và phải chấm dứt ngay triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi giấy phép;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không được cấp phép lại trong 03 tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, trình tự thủ tục thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh được thực hiện như sau:

Bước 1: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép ban hành quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh

Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp lại giấy phép đã được cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi và phải chấm dứt ngay triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi giấy phép;

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không được cấp phép lại trong 03 tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh có phải là nội dung quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh không?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 72/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động nhiếp ảnh.
2. Quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý hoạt động nhiếp ảnh.
3. Quản lý, tổ chức thực hiện, giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động nhiếp ảnh.
4. Cấp giấy phép, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
5. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động nhiếp ảnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là một trong các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.

Giấy phép triển lãm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do tổ chức quốc tế tổ chức là mẫu nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp?
Pháp luật
Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh thì cá nhân bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép triển lãm
46 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép triển lãm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào