Mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo quy định hiện hành?
Mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo quy định hiện hành?
Mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng được quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP như sau:
PHỤ LỤC II
CÁC BIỂU MẪU VỀ CÔNG NHẬN LƯU HÀNH GIỐNG CÂY TRỒNG
(Kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)
TT | TÊN BIỂU MẪU | KÝ HIỆU |
1 | Văn bản đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng | Mẫu số 01.CN |
2 | Bản công bố các thông tin về giống cây trồng | Mẫu số 02.CN |
3 | Văn bản đề nghị cấp lại Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng | Mẫu số 03.CN |
4 | Văn bản đề nghị gia hạn Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng | Mẫu số 04.CN |
5 | Quyết định về việc công nhận lưu hành giống cây trồng | Mẫu số 05.CN |
6 | Quyết định về việc cấp lại Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng | Mẫu số 06.CN |
7 | Quyết định về việc gia hạn Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng | Mẫu số 07.CN |
8 | Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng | Mẫu số 08.CN |
Theo đó, Mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng là Mẫu số 08.CN thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP:
Tải về Mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng
Mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo quy định hiện hành? (hình từ internet)
Hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng được thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng
...
6. Phục hồi Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng
Giống cây trồng sau khi khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật Trồng trọt và được tổ chức khảo nghiệm xác nhận, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị Cục Trồng trọt phục hồi Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định và thông báo việc phục hồi Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng; đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt. Trường hợp không phục hồi hiệu lực phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin vi phạm quy định tại điểm a, d, đ khoản 7 Điều 15 của Luật Trồng trọt, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định thông tin và ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo Mẫu số 08.CN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; đăng tải Quyết định trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt.
b) Trường hợp tiếp nhận thông tin quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 của Luật Trồng trọt, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm tra thông tin và ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng khi có đủ bằng chứng vi phạm; đăng tải Quyết định trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt.
Dẫn chiếu đến Điều 15 Luật Trồng trọt 2018 quy định như sau:
Cấp, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng
...
7. Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng bị hủy bỏ trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận hồ sơ đăng ký công nhận lưu hành giống cây trồng;
b) Không duy trì được tính khác biệt của giống cây trồng như tại thời điểm cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng;
c) Không khắc phục được trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về giống cây trồng mà còn tái phạm;
đ) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải hủy bỏ.
Như vậy, Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng bị hủy bỏ nếu đơn vị được cấp quyết định này có một trong các sai phạm liên quan đến:
- Gian lận hồ sơ đăng ký công nhận lưu hành giống cây trồng;
- Không duy trì được tính khác biệt của giống cây trồng như tại thời điểm cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng;
- Không khắc phục được trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về giống cây trồng mà còn tái phạm;
- Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải hủy bỏ.
Thẩm quyền hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng
...
7. Hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin vi phạm quy định tại điểm a, d, đ khoản 7 Điều 15 của Luật Trồng trọt, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định thông tin và ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng theo Mẫu số 08.CN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; đăng tải Quyết định trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt.
b) Trường hợp tiếp nhận thông tin quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 của Luật Trồng trọt, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm tra thông tin và ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng khi có đủ bằng chứng vi phạm; đăng tải Quyết định trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt.
Như vậy, thẩm quyền hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng thuộc về Cục Trồng trọt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo kết quả thẩm định thanh lý rừng trồng là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo kết quả thẩm định thanh lý rừng trồng?
- Ngành quản lý tòa nhà trình độ cao đẳng là ngành gì? Ngành quản lý tòa nhà hệ cao đẳng có nhiều cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp không?
- Nhà thầu phải gửi đơn kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua bộ phận thường trực đến người có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?
- Quy trình xử lý văn bản hồ sơ công việc trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được thiết kế như thế nào?
- Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?