Mẫu quyết định giải thể hội mới nhất là mẫu nào? Quyết định giải thể hội có hiệu lực thì hội có bị chấm dứt hoạt động?
Mẫu quyết định giải thể hội mới nhất là mẫu nào?
Mẫu quyết định giải thể hội mới nhất là mẫu số 12 tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Mẫu quyết định giải thể hội mới nhất tại đây. Tải về
Mẫu quyết định giải thể hội mới nhất là mẫu nào? Quyết định giải thể hội có hiệu lực thì hội có bị chấm dứt hoạt động? (Hình từ Internet)
Quyết định giải thể hội có hiệu lực thì hội có bị chấm dứt hoạt động?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Hội tự giải thể
1. Hội tự giải thể trong các trường hợp sau:
a) Mục đích đã hoàn thành;
b) Không còn tài sản, điều kiện đảm bảo cho các hoạt động của hội;
c) Theo đề nghị của trên 1/2 tổng số hội viên chính thức hoặc nghị quyết của ban chấp hành hội.
2. Hội lập 01 bộ hồ sơ giải thể, gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể hội;
b) Biên bản có chữ ký của trên 1/2 tổng số hội viên chính thức hoặc nghị quyết của ban chấp hành hội về việc giải thể hội;
c) Bản kê tài sản, tài chính;
d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.
3. Hội gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này và thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật tại trụ sở của hội, văn phòng đại diện (nếu có) trong thời gian 30 ngày làm việc đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh; tại trụ sở hội trong thời gian 15 ngày làm việc đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này quyết định giải thể hội sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của hội khi xin giải thể mà không có đơn khiếu nại.
5. Hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể hội có hiệu lực. Hội tự giải thể không được phép thành lập lại trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định giải thể hội có hiệu lực thi hành.
Cùng với đó, thì khoản 5 Điều 35 Nghị định 126/2024/NĐ-CP cũng có quy định về quyết định giải thể như sau:
Hội bị giải thể
...
3. Sau khi hội hoàn thành việc thanh toán nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này quyết định giải thể hội.
4. Trường hợp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, thì hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, hội không được hoạt động.
5. Hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định giải thể hội có hiệu lực.
6. Hội bị giải thể không được phép thành lập lại trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định giải thể hội có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Khi thực hiện giải thể hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến trước khi xem xét, quyết định giải thể hội theo quy định tại Điều này.
Theo đó, hội sẽ phải chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể hội có hiệu lực trong trường hợp:
- Hội tự giải thể
- Hội bị giải thể
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quyết định giải thể hội?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về hội
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc có đảng đoàn.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác về thành lập, phê duyệt điều lệ hội.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Như vậy, những cơ quan dưới đây sẽ có thẩm quyền ban hành quyết định giải thể hội gồm:
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản bàn giao công việc khi nghỉ thai sản mới nhất? Cách tính tiền trợ cấp của lao động nữ đi làm sớm sau thai sản như thế nào?
- Công dân có được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hay không?
- Thiết kế xây dựng gồm những gì? Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo mấy bước theo quy định?
- Mẫu biên bản nghiệm thu quyết toán công trình xây dựng mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản nghiệm thu?
- Cơ quan nhà nước có thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử đối với hoạt động công tác quản trị nội bộ không?