Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?

Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu? Thời hạn sử dụng đất có là căn cứ để định giá đất không? Những trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như thế nào?

Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?

Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất là mẫu số 04g tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

điều chỉnh thời hạn sử dụng đất

Tải về Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất tại đây.

Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?

Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn sử dụng đất có là căn cứ để định giá đất không?

Theo Điều 158 Luật Đất đai 2023 quy định như sau:

Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
2. Căn cứ định giá đất bao gồm:
a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
3. Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm c khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
b) Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
...

Như vậy, thời hạn sử dụng đất là một trong những căn cứ để định giá đất.

Lưu ý: Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất

Những trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.

- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Lưu ý:

Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự, thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?
Pháp luật
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất? Nếu có thì căn cứ để tính tiền sử dụng đất là gì?
Pháp luật
Cách viết đơn xin điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất năm 2024 theo Nghị định 102?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
187 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào