Mẫu giấy vay tiền không thế chấp đơn giản, hợp pháp? Cho vay không thỏa thuận lãi suất được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu %?
Giấy vay tiền không thế chấp là gì?
Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:
Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được quy định như sau:
Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Bên cạnh đó, theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hình thức của giao dịch dân sự:
Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Và, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay như sau:
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, giấy vay tiền không thế chấp được hiểu là một hợp đồng vay tài sản, đây là một văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay về việc bên cho vay giao cho bên vay một số tiền nhất định, và bên vay có nghĩa vụ trả lại số tiền đó cùng với lãi suất (nếu có) theo thỏa thuận mà không yêu cầu thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
Mẫu giấy vay tiền không thế chấp đơn giản, hợp pháp? Cho vay không thỏa thuận lãi suất được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu %? (Hình từ Internet)
Mẫu giấy vay tiền không thế chấp đơn giản, hợp pháp?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 hay các văn bản pháp luật có liên quan chưa có quy định điều chỉnh về mẫu giấy vay tiền không thế chấp.
Có thể tham khảo một số mẫu vay tiền dưới đây:
Tải Mẫu số 1
Tải Mẫu số 2
Một số lưu ý khi lập giấy vay tiền không thế chấp:
- Cần ghi rõ ràng, chính xác các thông tin về:
+ Bên cho vay và bên vay (họ tên, địa chỉ, số CMND/CCCD).
+ Số tiền vay, thời hạn trả nợ.
+ Lãi suất (nếu có) và cách tính lãi.
+ Các điều kiện hoặc cam kết khác.
- Nên có người làm chứng hoặc công chứng, chứng thực để tăng tính ràng buộc pháp lý.
- Chỉ nên áp dụng với các khoản vay nhỏ.
- Giấy vay tiền nên được soạn thảo và ký kết trực tiếp giữa các bên.
Cho vay tiền nhưng không thỏa thuận lãi suất thì được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu %?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
...
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
...
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Theo các quy định trên thì trường hợp cho vay tiền mặt mà không có thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng vay tiền thì bên vay chỉ có nghĩa vụ trả nợ trả đủ tiền khi đến hạn mà không phát sinh có khoản lãi do các bên không có thỏa thuận.
Chỉ khi bên vay không trả nợ hoặc trả không đủ cho bên cho vay tiền đúng thời hạn thỏa thuận thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay nợ trả tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hộ gia đình bị thu hồi đất và phải phá dỡ nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
- Kê khai thuế là gì? Hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện kê khai thuế là hành vi nào theo quy định?
- Người nộp thuế lưu ý điều gì khi kê khai thuế? Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải thích việc khai thuế?
- Ngày giao dịch đầu tiên của trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được xác định thế nào?
- Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? Giao dịch trái phiếu được thanh toán qua hệ thống theo phương thức nào?