Mẫu Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài có dạng như thế nào? Thủ tục cấp Giấy phép được thực hiện ra sao?
Mẫu Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài có dạng như thế nào?
Mẫu Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài được quy định là Mẫu số 4 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2013/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:
>> Xem chi tiết hơn mẫu Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài tại đây. TẢI VỀ
Thủ tục cấp Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài được thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép triển lãm như sau:
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép triển lãm
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép triển lãm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 1);
b) Danh sách tác giả, tác phẩm, chất liệu, kích thước tác phẩm, năm sáng tác;
c) Mỗi tác phẩm một ảnh màu kích thước 10x15 cm. Riêng đối với triển lãm nghệ thuật sắp đặt phải có ảnh chính diện, bên phải và bên trái tác phẩm, kèm theo văn bản trình bày ý tưởng nội dung tác phẩm. Trường hợp tác phẩm có chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch;
d) Đối với triển lãm ngoài trời được tổ chức tại Việt Nam phải có văn bản của chủ địa điểm triển lãm cam kết đảm bảo các điều kiện về trật tự, an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh, môi trường và phòng chống cháy nổ;
đ) Đối với trường hợp đưa tác phẩm mỹ thuật ra nước ngoài triển lãm, ngoài đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 2) và hồ sơ quy định tại các Điểm b và c Khoản này phải kèm theo giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận của đối tác nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này xem xét cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật (mẫu số 3) nếu có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm, thiết kế trưng bày triển lãm thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
5. Giấy phép cấp cho triển lãm mỹ thuật đưa ra trưng bày ở nước ngoài (mẫu số 4) là căn cứ để làm thủ tục hải quan.
Như vậy, thủ tục cấp Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép (Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2013/NĐ-CP); TẢI VỀ
(2) Danh sách tác giả, tác phẩm, chất liệu, kích thước tác phẩm, năm sáng tác;
(3) Mỗi tác phẩm một ảnh màu kích thước 10x15 cm.
Riêng đối với triển lãm nghệ thuật sắp đặt phải có ảnh chính diện, bên phải và bên trái tác phẩm, kèm theo văn bản trình bày ý tưởng nội dung tác phẩm.
Trường hợp tác phẩm có chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.
(4) Giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận của đối tác nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
Bước 2: Gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Trường hợp không cấp giấy phép sẽ trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Lưu ý: Giấy phép cấp cho triển lãm mỹ thuật đưa ra trưng bày ở nước ngoài là căn cứ để làm thủ tục hải quan.
Mẫu Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài có dạng như thế nào? Thủ tục cấp Giấy phép được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 113/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
Thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc, khu vực do các cơ quan Trung ương tổ chức;
b) Triển lãm mỹ thuật Việt Nam do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức;
c) Triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức;
d) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật tại địa phương do cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, cá nhân, nhóm cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài tổ chức;
b) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm về nội dung triển lãm và kiểm tra, giám sát triển lãm.
Như vậy, thẩm quyền cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
(1) Đối với tác phẩm mỹ thuật mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp giáy phép.
(2) Đối với tác phẩm mỹ thuật không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?
- Thế nào là biện pháp chơi chữ? Nhận biết và phân tích được tác dụng của biện pháp chơi chữ là yêu cầu mà học sinh lớp 9 cần đạt?
- Giáo viên tại Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập có được tham gia vào các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ không?
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?