Mẫu đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau mẫu đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào? Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh dựa trên cơ sở nào? Câu hỏi của anh L.P.A đến từ TP.HCM.

Mẫu đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?

Mẫu đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là Mẫu M01 được ban hành kèm theo Quyết định 60/QĐ-CT năm 2023.

Tải về Mẫu đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành.

Lưu ý số 1: Hồ sơ khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh bao gồm:

- Đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;

- Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;

- Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.

Lưu ý số 2: theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018 thì thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.

Ngoài ra, việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.

Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh dựa trên cơ sở nào

Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh dựa trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)

Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ tại Điều 91 Luật Cạnh tranh 2018 về xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh như sau:

Xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 60 ngày kể từ ngày yêu cầu.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc ngày nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 92 của Luật này hoặc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
4. Trước khi ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
5. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trên cơ sở thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.

Như vậy, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trên cơ sở thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.

Khi tham gia hoạt động điều tra, xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại có quyền và nghĩa vụ nào?

Khi tham gia hoạt động điều tra, xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại có quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 5 Điều 68 Luật Cạnh tranh 2018; cụ thể như sau:

- Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;

- Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ và cung cấp thông tin, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;

- Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;

- Được thay mặt bên mà mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh;

- Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

- Có mặt theo giấy mời hoặc giấy triệu tập của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Hạn chế cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi cạnh tranh được pháp luật quy định ra sao? Thỏa thuận hạn chế canh tranh được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng Cạnh tranh là cơ quan có chức năng gì? Hội đồng Cạnh tranh có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh?
Pháp luật
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do ai quyết định thành lập? Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Liên doanh giữa các doanh nghiệp có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tác động hạn chế cạnh tranh là gì? Thỏa thuận ấn định giá dịch vụ trực tiếp có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi hạn chế cạnh tranh là gì? Luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh khác với quy định của Luật Cạnh tranh 2018 thì áp dụng Luật nào?
Pháp luật
Chế tài khi sáp nhập doanh nghiệp gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam là gì?
Pháp luật
Chế tài khi Ủy ban cạnh tranh quốc gia quyết định tập trung kinh tế có điều kiện có việc bán lại một phần vốn góp của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thực hiện?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hạn chế cạnh tranh
406 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hạn chế cạnh tranh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào