Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024?

Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024? Câu hỏi của anh P (Đồng Nai)

Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024?

Ngày 5/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.

Tại mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mới nhất áp dụng từ ngày 01/07/2024 như sau:

Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

>> Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Tải về

Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024?

Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024? (Hình ảnh Internet)

Quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

- Trường hợp tổ chức bị giải thể hoặc phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, tổ chức có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về phá sản. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định thu hồi Giấy phép.

Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận được đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.

Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.

- Khi tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có dấu hiệu vi phạm trường hợp nêu tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước xem xét thu hồi Giấy phép và ra thông báo đề nghị tổ chức giải trình.

Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình không xác đáng, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.

- Ngay khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật.

Khi tổ chức bị thu hồi Giấy phép đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật, sau thời hạn 03 năm kể từ ngày tổ chức bị thu hồi Giấy phép trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, tổ chức được đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP. Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định 52/2024/NĐ-CP.

Như vậy, trên đây là quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ ngày 01/7/2024.

Trường hợp nào thì thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?

Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong các trường hợp sau đây:

- Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép một trong các trường hợp sau đây:

+ Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP;

+ Khi có hiệu lực bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc có văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

+ Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật, rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

+ Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm một trong các điều kiện trong quá trình cung ứng dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, khoản 2 Điều 22, hệ thống kỹ thuật không đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP và phải thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;

+ Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, không cung cấp được tài liệu chứng minh hoặc tài liệu chứng minh không đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 52/2024/NĐ-CP và sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo yêu cầu tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;

+ Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phát hiện trong thời hạn 06 tháng liên tục, tổ chức không thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cho khách hàng;

+ Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tái phạm việc báo cáo không trung thực số dư, số lượng ví điện tử theo quy định.

Như vậy, trên đây là các trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ ngày 01/7/2024 được Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện.

Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Để cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đáp ứng điều kiện gì về nhân sự?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mới nhất áp dụng từ ngày 01/07/2024?
Pháp luật
Mẫu 07 đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mới nhất áp dụng từ ngày 01/07/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
506 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào