Mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề chuyển quyền sở hữu giấy tờ. Cho tôi hỏi mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị N.T.H ở Bình Dương.

Mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?

Theo Phụ lục 5/LK ban hành kèm theo Thông tư 16/2022/TT-NHNN thì mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá mới nhất hiện nay có dạng như sau:

Tải mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá mới nhất hiện nay tại đây

Phụ lục 5

Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá là gì?

Việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2022/TT-NHNN như sau:

Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong ngày phát sinh giao dịch theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc là bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cầm cố của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng của bên cầm cố sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước của bên nhận cầm cố.
2. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC, việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được VSDC thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán, thỏa thuận giữa Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và VSDC theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSDC;
b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSDC sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC;
c) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước mở tại VSDC.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Hợp đồng mua bán hoặc Thông báo kết quả đấu thầu trong các nghiệp vụ thị trường mở theo ủy quyền của thành viên. Đối với các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá, các hình thức tái cấp vốn khác trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá và mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên, việc chuyển quyền giấy tờ có giá thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong trường hợp tách hoặc sáp nhập tổ chức tín dụng theo yêu cầu của thành viên là chủ sở hữu giấy tờ có giá trên cơ sở Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc tách hoặc sáp nhập tổ chức tín dụng và các giấy tờ liên quan (nếu có).
Tổ chức tín dụng bị chia, hợp nhất, giải thể hoặc phá sản phải thực hiện rút giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và đóng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 12 Thông tư này trước khi chấm dứt tồn tại. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK ban hành kèm theo Thông tư này và văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc chia, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng hoặc Quyết định tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng của Tòa án nhân dân và các giấy tờ liên quan (nếu có).

Theo đó, việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 9 nêu trên.

Giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá (Hình từ Internet)

Thành viên lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có phải trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá không?

Việc trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được quy định tại Điều 20 Thông tư 16/2022/TT-NHNN như sau:

Trách nhiệm của thành viên
1. Cung cấp và cập nhật đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện các cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Nhà nước và các thành viên khác theo hợp đồng đã ký.
3. Ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
4. Thực hiện các yêu cầu trong thông báo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
5. Trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).

Như vậy, thành viên lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).

Giấy tờ có giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được phép lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Mẫu bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng cho tổ chức cung ứng séc mới nhất hiện nay quy định thế nào?
Pháp luật
Chiết khấu giấy tờ có giá có phải hình thức tái cấp vốn không? Loại giấy tờ có giá nào được chiết khấu đối với tổ chức tín dụng nước ngoài?
Pháp luật
Mua có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua thì tổ chức tín dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài khi phát hành giấy tờ có giá phải tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn nào? Có bao nhiêu hình thức phát hành giấy tờ có giá?
Pháp luật
Tòa án có thụ lý giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy tờ có giá
675 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy tờ có giá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: