Mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất là mẫu nào? Thương lượng tập thể không thành khi nào?

Mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất là mẫu nào? Thương lượng tập thể không thành trong trường hợp nào? Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp như thế nào theo quy định của Bộ luật Lao động 2019?

Mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất là mẫu nào?

Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật Lao động 2019 thì thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Căn cứ khoản 5 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quy trình thương lượng tập thể, cụ thể như sau:

Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
...
5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.

Như vậy, việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau.

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan không có quy định về mẫu biên bản thương lượng tập thể.

Tham khảo mẫu biên bản thương lượng tập thể dưới đây:

mẫu biên bản thương lượng tập thể

Tải về Mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất

Mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất là mẫu nào?

Mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất là mẫu nào? (hình từ internet)

Thương lượng tập thể không thành khi nào?

Căn cứ theo Điều 71 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thương lượng tập thể không thành như sau:

Thương lượng tập thể không thành
1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;
b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên không đạt được thỏa thuận;
c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
2. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

Như vậy, thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019.

- Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 mà các bên không đạt được thỏa thuận;

- Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.

Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ theo Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp như sau:

(1) Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Lao động 2019 hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.

Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

(2) Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019.

(3) Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.

(4) Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể.

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

Thương lượng tập thể Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thương lượng tập thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng thương lượng tập thể trong lao động là ai? Có thể thương lượng tập thể về tiền lương không?
Pháp luật
Thương lượng tập thể có bắt buộc phải tổ chức định kỳ hay không? Không chi trả chi phí thương lượng tập thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mẫu biên bản thương lượng tập thể mới nhất là mẫu nào? Thương lượng tập thể không thành khi nào?
Pháp luật
Tổ chức đại diện người lao động thực hiện việc thương lượng tập thể với người sử dụng lao động nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Có được tiến hành thương lượng tập thể về nội dung hoán đổi ngày làm việc để nghỉ lễ liên tục hay không?
Pháp luật
Thương lượng tập thể là gì? Nội dung của thương lượng tập thể được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Làm sao để có thể thương lượng tập thể?
Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp được coi là ký kết thành công khi nào? Chi phí ký kết do ai chi trả? Doanh nghiệp không chi trả chi phí có bị xử phạt?
Pháp luật
Việc phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể được lựa chọn để thương lượng tập thể hay không? Trường hợp nào được xem là thương lượng tập thể không thành?
Pháp luật
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể hay không? Chi phí cho việc thương lượng tập thể sẽ do ai chi trả?
Pháp luật
Tổ chức thương lượng tập thể nhằm mục đích gì? Thời gian bắt đầu thương lượng tập thể là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương lượng tập thể
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
563 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương lượng tập thể

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thương lượng tập thể

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào