Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao?

Người sử dụng lao động có cần phải báo cáo tình hình thay đổi lao động làm việc trong khu công nghệ cao đến Ban quản lý khu công nghệ cao không? Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao là mẫu nào?

Người sử dụng lao động có cần phải báo cáo tình hình thay đổi lao động làm việc trong khu công nghệ cao đến Ban quản lý khu công nghệ cao không?

Theo Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP có quy định về báo cáo sử dụng lao động như sau:

Báo cáo sử dụng lao động
...
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này”.
...
4. Đối với khu công nghệ cao, việc báo cáo sử dụng lao động thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.
Yêu cầu về thời gian và biểu mẫu báo cáo của người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động làm việc trong khu công nghệ cao đến Ban quản lý khu công nghệ cao và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.

Ban quản lý khu công nghệ cao sẽ có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao?

Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao? (Hình từ Internet).

Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao?

Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao là Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế

TẢI VỀ Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao.

Khu công nghệ cao có bao nhiêu người thì được xem là nơi có nhiều lao động?

Căn cứ Điều 75 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về nơi có nhiều lao động như sau:

Nơi có nhiều lao động
Nơi có nhiều lao động được xác định như sau:
1. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000 người lao động trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp.
2. Xã, phường, thị trấn có từ 3.000 người lao động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại xã, phường, thị trấn đó.

Như vậy, khu công nghệ cao có từ 5.000 người lao động trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghệ cao thì được xác định là nơi có nhiều lao động.

Báo cáo tình hình thay đổi lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu D02 LT mới nhất 2024 và cách viết Báo cáo tình hình sử dụng lao động và tham gia BHXH, BHYT, BHTN? Tải mẫu D02-LT?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình thay đổi lao động đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc trong khu công nghệ cao?
Pháp luật
Hạn chót để doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động cuối năm là trước ngày 31/12 của năm dương lịch đúng không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi lao động khi cắt giảm nhân sự thì có bị xử phạt không? Nếu có thì xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tình hình thay đổi lao động
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
674 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình thay đổi lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình thay đổi lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào