Mã ngân hàng đã cấp thì có được sử dụng lại cho đơn vị khác không? Ai có thẩm quyền cấp mã ngân hàng?
Mã ngân hàng đã cấp thì có được sử dụng lại cho đơn vị khác không?
Mã ngân hàng đã cấp thì có được sử dụng lại cho đơn vị khác không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 17/2015/TT-NHNN như sau:
Nguyên tắc cấp, hủy bỏ mã ngân hàng
1. Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Mã ngân hàng không thay đổi và ổn định trong suốt quá trình đơn vị được cấp mã tồn tại thực tế.
3. Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị khác.
4. Việc cấp mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng được cấp mã ngân hàng thành lập, hợp nhất, chia, tách.
5. Việc hủy bỏ mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng đã được cấp mã ngân hàng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Như vậy, theo quy định trên thì nã ngân hàng đã cấp không được sử dụng lại cho đơn vị khác.
Mã ngân hàng đã cấp thì có được sử dụng lại cho đơn vị khác không? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền cấp mã ngân hàng?
Ai có thẩm quyền cấp mã ngân hàng, thì theo quy định tại Điều 5 Thông tư 17/2015/TT-NHNN như sau:
Thẩm quyền cấp, hủy bỏ mã ngân hàng và điều chỉnh thông tin ngân hàng
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao Cục trưởng Cục Công nghệ tin học cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng.
Như vậy, theo quy định trên thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao Cục trưởng Cục Công nghệ tin học cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng.
Hồ sơ cấp mã ngân hàng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những tài liệu nào?
Hồ sơ cấp mã ngân hàng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 17/2015/TT-NHNN như sau:
Trình tự, thủ tục cấp mã ngân hàng
1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01 gửi đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước);
2. Đối với tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động (thành lập mới, hợp nhất, chia, tách), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước), hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Văn bản đề nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng trên mạng theo mẫu Phụ lục 04.
3. Đối với đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, tổ chức tín dụng thực hiện gửi 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp giấy phép thành lập đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng.
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp giấy phép thành lập và hoạt động.
5. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, Kho bạc Nhà nước thực hiện lập 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền.
6. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước), hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ tin học cấp mã ngân hàng và thông báo kết quả qua mạng cho đơn vị đề nghị cấp mã. Trường hợp từ chối cấp mã ngân hàng, Cục Công nghệ tin học thông báo qua mạng cho đơn vị đề nghị cấp mã và nêu rõ lý do.
8. Trong trường hợp cần thiết phục vụ cho hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử, Cục Công nghệ tin học chủ động thực hiện cấp mã ngân hàng cho các đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ cấp mã ngân hàng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng;
- Bản chụp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Văn bản đề nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng trên mạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bị vu khống trộm cắp tài sản xử lý như thế nào? Vu khống người khác trộm cắp tài sản có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Giáng sinh ngày mấy tháng mấy? Lễ Giáng sinh là lễ lớn ở Việt Nam? Công dân có những quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nào?
- Hội đồng thẩm định thanh lý rừng trồng hoạt động theo chế độ gì? Thành phần tham gia xác minh, kiểm tra hiện trường thanh lý rừng trồng?
- 06 nguyên tắc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính? Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ?
- Tải về mẫu quyết định thưởng lương tháng 13? Công ty có nghĩa vụ thưởng lương tháng 13 cho người lao động?