Lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin trong thời gian bao lâu? Cơ sở đào tạo lái xe vận hành hệ thống thông tin giấy phép lái xe như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin trong thời gian bao lâu? Cơ sở đào tạo lái xe vận hành hệ thống thông tin giấy phép lái xe như thế nào? Câu hỏi của anh Quang Nhật đến từ Ninh Thuận.

Lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin trong thời gian bao lâu?

Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 07/2013/TT-BGTVT, có quy định về thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe như sau:

Thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định.
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trưng tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam tối thiểu là 100 năm.

Như vậy, theo quy định trên thì Lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin trong thời gian như sau:

- Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trưng tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm;

- Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm;

- Thời gian lưu trữ dữ liệu về giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam tối thiểu là 100 năm.

giấy phép lái xe

Lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin trong thời gian bao lâu? (Hình từ Internet)

Cơ sở đào tạo lái xe vận hành hệ thống thông tin giấy phép lái xe như thế nào?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 07/2013/TT-BGTVT, có quy định về cơ sở đào tạo lái xe như sau:

Cơ sở đào tạo lái xe
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy và lập hồ sơ điện tử, gửi hoặc truyền dữ liệu về Sở Giao thông vận tải (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương) hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương).
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử gửi hoặc truyền dữ liệu đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở đào tạo lái xe vận hành hệ thống thông tin giấy phép lái xe như sau

- Tiếp nhận hồ sơ giấy và lập hồ sơ điện tử, gửi hoặc truyền dữ liệu về Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử gửi hoặc truyền dữ liệu đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Trung tâm sát hạch lái xe vận hành hệ thống thông tin giấy phép lái xe như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 07/2013/TT-BGTVT, có quy định về trung tâm sát hạch lái xe như sau:

Trung tâm sát hạch lái xe
1. Tiếp nhận dữ liệu về kế hoạch, danh sách sát hạch, tổng hợp và lưu trữ theo quy định dữ liệu về kết quả các kỳ sát hạch.
2. Gửi hoặc truyền dữ liệu kết quả sát hạch về cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu kết quả sát hạch.

Như vậy, theo quy định trên thì trung tâm sát hạch lái xe vận hành hệ thống thông tin giấy phép lái xe như sau:

- Tiếp nhận dữ liệu về kế hoạch, danh sách sát hạch, tổng hợp và lưu trữ theo quy định dữ liệu về kết quả các kỳ sát hạch;

- Gửi hoặc truyền dữ liệu kết quả sát hạch về cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương theo quy định;

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu kết quả sát hạch.

Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe vận hành hệ thống như thế nào?

Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 07/2013/TT-BGTVT, có quy định về cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương như sau:

Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy, lập hồ sơ điện tử đăng ký để cấp mới hoặc cấp đổi giấy phép lái xe,
2. Thực hiện kiểm tra phê duyệt các hồ sơ điện tử và cập nhật vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
3. Gửi, nhận hồ sơ điện tử để kiểm tra, so sánh, xác thực và cập nhật vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý.
4. Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp giấy phép lái xe.
5. Thực hiện quy trình in giấy phép lái xe.
6. Kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý theo quy định.
7. Chuyển đổi, cập nhật toàn bộ dữ liệu giấy phép lái xe không làm bằng vật liệu PET. theo kế hoạch và lộ trình quy định.
8. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử đã gửi hoặc truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên thì:

- Tiếp nhận hồ sơ giấy, lập hồ sơ điện tử đăng ký để cấp mới hoặc cấp đổi giấy phép lái xe;

- Thực hiện kiểm tra phê duyệt các hồ sơ điện tử và cập nhật vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe;

- Gửi, nhận hồ sơ điện tử để kiểm tra, so sánh, xác thực và cập nhật vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý;

- Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp giấy phép lái xe;

- Thực hiện quy trình in giấy phép lái xe;

- Kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý theo quy định;

- Chuyển đổi, cập nhật toàn bộ dữ liệu giấy phép lái xe không làm bằng vật liệu PET. theo kế hoạch và lộ trình quy định;

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử đã gửi hoặc truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Giấy phép lái xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức bỏ giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2 từ ngày 1/1/2025? Tăng giấy phép lái xe lên 15 hạng?
Pháp luật
Các hạng giấy phép lái xe mới nhất từ ngày 1/1/2025 theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?
Pháp luật
Chính thức giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024? Quy định trừ điểm giấy phép lái xe ra sao?
Pháp luật
Tăng số lượng Giấy phép lái xe lên 15 hạng từ ngày 1/1/2025? Chi tiết các hạng Giấy phép lái xe từ 1/1/2025 ra sao?
Pháp luật
Địa điểm đổi giấy phép lái xe tại TPHCM 2024 ở đâu? Cách đổi giấy phép lái xe online tại TP.HCM?
Pháp luật
Vẫn phải mang theo giấy phép lái xe khi đã xác thực trên VNeID? Ủy quyền cho người khác đi nộp phạt vi phạm giao thông hộ được không?
Pháp luật
Thi giấy phép lái xe B1 gồm những phần thi nào? Giấy phép lái xe B1 có được cấp cho người không hành nghề lái xe?
Pháp luật
Từ 01/7/2024 giấy phép lái xe được tích hợp trên VNeID có giá trị như giấy tờ trực tiếp đúng không?
Pháp luật
Thi giấy phép lái xe máy bằng xe tay ga được không? Có bao nhiêu bài sát hạch thực hành lái xe khi thi giấy phép lái xe máy?
Pháp luật
Những trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024? Trình tự thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024 được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe
3,790 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào