Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có phải gửi thông báo yêu cầu triển khai biện pháp giám sát ANM tới chủ quản hệ thống thông tin không?
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm những cơ quan nào?
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có phải gửi thông báo yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin không?
- Pháp luật quy định nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng phải kết hợp chặt chẽ giữa những nhiệm vụ nào?
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm những cơ quan nào?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 53/2022/NĐ-CP có nêu rõ lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
- Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an;
- Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có phải gửi thông báo yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin không?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 53/2022/NĐ-CP về trình tự, thủ tục giám sát an ninh mạng cụ thể như sau:
Trình tự, thủ tục giám sát an ninh mạng
1. Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình tự giám sát an ninh mạng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng:
a) Gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin; trong văn bản nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và phạm vi tiến hành giám sát an ninh mạng;
b) Triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng;
c) Định kỳ thống kê, báo cáo kết quả giám sát an ninh mạng.
...
Như vậy, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin.
Lưu ý: Trong văn bản thông báo yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng phải nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và phạm vi tiến hành giám sát an ninh mạng.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có phải gửi thông báo yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin không? (Hình từ Internet)
Pháp luật quy định nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng phải kết hợp chặt chẽ giữa những nhiệm vụ nào?
Căn cứ tại Điều 4 Luật An ninh mạng 2018 về nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng như sau
Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.
5. Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
6. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
7. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Như vậy, một trong những nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng đó chính là phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.
Tóm lại, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?