Lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hiện nay tôi thấy có 1 số cá nhân lợi dụng mạng xã hội để viết bài, livestream xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Vậy lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về hành vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội:

"1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này."

Theo đó, nếu lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì cá nhân có thể bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng; tổ chức bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng (khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP). Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.

Lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Có thể nộp phạt vi phạm hành chính về hành vi lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác bằng hình thức nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt như sau:

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
..."

Theo đó, có thể nộp phạt vi phạm hành chính về hành vi lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác bằng hình thức sau:

- Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;

- Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

- Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;

Lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
..."

Theo đó, nếu lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác với mức phạt tù cao nhất là 05 năm hoặc Tội vu khống với mức phạt tù cao nhất là 07 năm.

Mạng xã hội Tải trọn bộ các quy định về Mạng xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nền tảng mạng xã hội TikTok khi nhận được yêu cầu xóa thông tin sai sự thật của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phải thực hiện trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam thể hiện sai chủ quyền quốc gia có bị thu hồi tên miền không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng của người sử dụng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy phép thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép không?
Pháp luật
Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội của doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp luật bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Việc không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đăng hình ảnh bản đồ Hoàng sa Trường sa không thuộc chủ quyền của Việt Nam lên facebook có thể bị xử phạt hành chính đến 20 triệu đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mạng xã hội
48,639 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mạng xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào