Lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy trình chính sách trong trường hợp nào? Để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và nghị định của Bộ Xây dựng căn cứ vào đâu?

Xin hỏi, lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy trình chính sách trong trường hợp nào? Để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và nghị định của Bộ Xây dựng căn cứ vào đâu? Câu hỏi của anh Trọng Tín tại Cần Thơ.

Lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy trình chính sách trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng Ban hành kèm theo Quyết định 619/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau:

Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và căn cứ lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL
a) Luật, pháp lệnh;
b) Nghị quyết của Quốc hội quy định: Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
c) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;
d) Nghị định của Chính phủ quy định: Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
...

Như vậy, lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy trình chính sách trong trường hợp sau:

- Luật, pháp lệnh;

- Nghị quyết của Quốc hội quy định: Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

- Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;

- Nghị định của Chính phủ quy định: Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

xây dựng

Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và nghị định của Bộ Xây dựng (Hình từ Internet)

Để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và nghị định của Bộ Xây dựng căn cứ vào đâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng Ban hành kèm theo Quyết định 619/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau:

Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và căn cứ lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Căn cứ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Căn cứ để lập đề nghị xây dựng nghị định
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, căn cứ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh như sau:

- Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

- Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;

- Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

- Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Để lập đề nghị xây dựng nghị định của Bộ Xây dựng căn cứ vào:

- Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

- Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định;

- Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;

- Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL của Bộ Xây dựng gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 10 Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng Ban hành kèm theo Quyết định 619/QĐ-BXD năm 2022 quy định như sau:

Lập hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ quy định tại Điều 7 của Quy chế này và kết quả đánh giá tác động chính sách, đơn vị chủ trì có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL gồm:
a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản QPPL và các nội dung liên quan theo quy định;
b) Báo cáo đánh giá tác động chính sách;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật (nếu có) hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
d) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo văn bản QPPL.
đ) Tài liệu khác (nếu có).

Theo đó, hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL của Bộ Xây dựng gồm:

- Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản QPPL và các nội dung liên quan theo quy định;

- Báo cáo đánh giá tác động chính sách;

- Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật (nếu có) hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL.

- Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo văn bản QPPL.

- Tài liệu khác (nếu có).

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Đấu thầu mới nhất 2023? Văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu? Luật Đấu thầu đã bị sửa đổi, bổ sung bởi những văn bản nào?
Pháp luật
Chính thức bãi bỏ 10 Nghị định của Chính phủ từ ngày 20/8/2024 theo Nghị định 107 năm 2024 là gì?
Pháp luật
Tổng hợp tất cả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu còn hiệu lực năm 2022?
Pháp luật
Nghị định 43/2014 còn hiệu lực không? Nghị định 43/2014 chính thức hết hiệu lực thi hành khi nào?
Pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ Thông tư 58/2016/TT-BTC sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước?
Pháp luật
Chính thức sửa đổi 4 Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 1/8/2024?
Pháp luật
Tổng hợp 10 Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1 7 2024? Tóm tắt những quy định nội bật của 10 Luật có hiệu lực từ ngày 1 7 2024?
Pháp luật
Luật Dầu khí 2022: 07 hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí? Khi nào Luật Dầu khí 2022 có hiệu lực?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là thông tin phải được công khai rộng rãi đúng không? Công khai theo hình thức nào?
Pháp luật
Nghị định 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
3,230 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào