Lao động nữ bị mất việc làm là gì? Mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc làm là bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi là lao động nữ bị mất việc làm là gì? Mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc làm là bao nhiêu tiền? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Đồng Nai.

Lao động nữ bị mất việc làm là gì?

Lao động nữ bị mất việc làm được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 152/2016/TT-BTC là lao động nữ đã có việc làm (làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm; làm việc cho các tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động; tự tạo việc làm trên địa bàn xã) nay không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong đơn đăng ký học nghề.

Lao động nữ bị mất việc làm

Lao động nữ bị mất việc làm là gì? (Hình từ Internet)

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc làm là bao nhiêu tiền?

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc làm là bao nhiêu tiền, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC như sau:

Nội dung và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo
a) Người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật: tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;
b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học;
c) Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học;
d) Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học;
đ) Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này: tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học;
e) Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất;
g) Ngoài đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tùy theo điều kiện, khả năng của ngân sách địa phương bố trí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác (bao gồm cả đối tượng thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương) có nhu cầu học nghề.

Như vậy, theo quy định trên thì mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc làm tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.

Mức hỗ trợ tiền ăn cho lao động nữ bị mất việc làm tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp là bao nhiêu tiền?

Mức hỗ trợ tiền ăn cho lao động nữ bị mất việc làm tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC như sau:

Nội dung và mức hỗ trợ
2. Hỗ trợ tiền ăn, đi lại
a) Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;
b) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực học;
c) Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên;
Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên;
d) Ngoài những đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, đi lại nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.
3. Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những người trước đây đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Thông tư này. Trường hợp người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo chính sách quy định tại Thông tư này nhưng tối đa không quá 03 lần/người.

Như vậy, theo quy định trên thì mức hỗ trợ tiền ăn cho lao động nữ bị mất việc làm tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp 30.000 đồng/người/ngày thực học.

Đối tượng áp dụng là lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

Hỗ trợ đào tạo nghề
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các hình thức hỗ trợ đào tạo nghề khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ học phí cho bao nhiêu khóa học?
Pháp luật
Cá nhân đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất?
Pháp luật
Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo nghề hay không theo quy định?
Pháp luật
Lao động nữ bị mất việc làm là gì? Mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc làm là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ công an được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hỗ trợ đào tạo nghề
873 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hỗ trợ đào tạo nghề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hỗ trợ đào tạo nghề

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào