Lấn chiếm đất công là đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi trong khu vực của tôi trường hợp doanh nghiệp tự ý lấn chiếm đất công trên 01 ha (đất phi nông nghiệp) để mở rộng quán cà phê của mình nhằm phục vụ du lịch thì trường hợp này bị xử phạt như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của anh H.T.H từ Bà Rịa.

Lấn chiếm đất công là đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Tải về Tổng hợp trọn bộ các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất

Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hành vi lấn chiếm đất như sau:

Lấn, chiếm đất
...
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Áp dụng mức phạt tiền
1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
...

Theo đó, đối với trường hợp lấn chiếm đất công thuộc đất phi nông nghiệp với diện tích hơn 1000 m2 (01 hecta = 1000m2) thì mức xử phạt vi phạm hành chính như sau:

(1) Đối với khu vực nông thôn:

- Cá nhân có hành vi lấn chiếm đất công trên 1000m2 sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

- Tổ chức có hành vi lấn chiếm đất công trên 1000m2 sẽ bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

(2) Đối với khu vực đô thị:

Theo quy định thì mức xử phạt sẽ bằng 02 lần mức xử phạt đối với hành vi lấn chiến đất nông thôn.

Tuy nhiên, với hành vi vi phạm trên, mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do đó đối với hành vi lấn chiếm đất công (đất phi nông nghiệp) thuộc đất đô thị với diện tích hơn 1000 m2 thì:

- Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

- Tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

Lấn chiếm đất công thuộc đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Lấn chiếm đất công là đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp lấn chiếm đất công thuộc đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình cần phải thực hiện những biện pháp khắc phục hậu quả gì?

Căn cứ khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Lấn, chiếm đất
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Từ quy định trên thì doanh nghiệp có hành vi lấn chiếm đất công để xây dựng xây dựng công trình thì phải thực hiện các biện pháp khắc phục sau:

(1) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;

(2) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

(3) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

(4) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Doanh nghiệp có hành vi lấn chiếm đất công thì pháp nhân thương mại của doanh nghiệp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo quy định thì người nào lấn chiếm đất trái với quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tại khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Cơ sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định của pháp luật, pháp nhân thương mại của doanh nghiệp chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu phạm một trong những tội đã được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015.

Tuy nhiên, Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 không có quy định về Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai nên pháp nhân thương mại của doanh nghiệp sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu doanh nghiệp tiếp tục lấn chiếm đất sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Lấn chiếm đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Lấn chiếm đất công là đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Lấn chiếm đất đai là gì? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi lấn chiếm đất đai hay không?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại về việc bị lấn chiếm đất đai mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải mẫu này tại đâu?
Pháp luật
Mức xử phạt hành vi lấn đất hoặc chiếm đất mới nhất 2024? Lấn đất hoặc chiếm đất có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng đúng không?
Pháp luật
Thế nào là lấn đất, chiếm đất? Lấn chiếm đất đai được xem xét cấp sổ đỏ trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Lấn đất là gì? Mức phạt vi phạm hành chính cho hành vi lấn đất theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Đất đang sử dụng được xác định là đất lấn chiếm trong trường hợp nào? Việc xác định diện tích đất lấn chiếm được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Xử lý vi phạm hành chính trường hợp cá nhân lấn chiếm đất trạm điện chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Đặt chậu cây cảnh trước cửa nhà có phải là hành vi lấn chiếm đất đai hay không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chiếm đất là gì? Khi nào bị xem là chiếm đất? Mức phạt vi phạm hành chính khi chiếm đất ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lấn chiếm đất
10,527 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lấn chiếm đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lấn chiếm đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào