Kỷ luật Đảng viên bao che vi phạm của cá nhân khi thanh tra gây hậu quả ít nghiêm trọng bằng hình thức nào?
- Kỷ luật Đảng viên bao che vi phạm của cá nhân khi thanh tra gây hậu quả ít nghiêm trọng bằng hình thức nào?
- Thời hiệu kỷ luật Đảng viên bao che vi phạm của cá nhân khi thanh tra bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách là bao lâu?
- Đảng viên vi phạm chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng có được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật không?
Kỷ luật Đảng viên bao che vi phạm của cá nhân khi thanh tra gây hậu quả ít nghiêm trọng bằng hình thức nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán như sau:
Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, quyết định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán vượt thẩm quyền.
b) Cung cấp hoặc chỉ đạo cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật hoặc chưa được phép công bố.
c) Bao che vi phạm của đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán hoặc bao che vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
d) Không chỉ đạo hoặc không quyết định xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
đ) Không thực hiện đúng kết luận hoặc kiến nghị về kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền.
e) Chỉ đạo trì hoãn, không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không trung thực văn bản, hồ sơ, tài liệu, số liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
g) Không xử lý hoặc không kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý tổ chức đảng, đảng viên có khuyết điểm, vi phạm.
....
Theo đó, Đảng viên vi phạm trong trường hợp bao che vi phạm của cá nhân khi kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
Mà trong đó, Đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên.
Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác (theo khoản 2 và khoản 5 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022).
Kỷ luật Đảng viên (Hình từ Internet)
Thời hiệu kỷ luật Đảng viên bao che vi phạm của cá nhân khi thanh tra bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách là bao lâu?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu kỷ luật như sau:
Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
...
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Theo đó, thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
Thời hiệu kỷ luật đảng viên trong trường hợp bao che vi phạm của cá nhân khi thanh tra bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách là 5 năm (60 tháng).
Đảng viên vi phạm chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng có được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về vi tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật như sau:
Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật
Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật:
...
2. Đối với đảng viên
a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
b) Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
d) Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2 Quy định này.
Theo đó, Đảng viên vi phạm chủ động chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng được xem là tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật nên có thể được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã ngành theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam về hoạt động tư vấn tài chính, đầu tư như thế nào?
- Tải về 7 mẫu công văn đề nghị mới nhất hiện nay? Công văn đề nghị là gì? Công văn đề nghị là văn bản hành chính?
- Chủ cơ sở nhà thuốc bị truy cứu hình sự thì có bị thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không?
- Có mấy hình thức thi hành án tử hình đang áp dụng tại Việt Nam? Trình tự và hồ sơ thi hành án tử hình như thế nào?
- Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm những nội dung gì?