Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản khác nhau như thế nào theo quy định?
Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản khác nhau thế nào?
Căn cứ Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
2. Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
...
8. Hợp đồng kinh doanh bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có đủ điều kiện theo quy định của Luật này với tổ chức, cá nhân khác để: mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
9. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của Luật này với tổ chức, cá nhân để kinh doanh dịch vụ bất động sản.
...
Đối chiếu với quy định trên và quy định tại Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì có thể thấy kinh doanh bất động sản chủ yếu liên quan đến việc mua bán, cho thuê, phát triển, hoặc đầu tư vào các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai, công trình xây dựng với mục tiêu là tạo ra lợi nhuận từ việc giao dịch hoặc khai thác bất động sản.
Đối với kinh doanh dịch vụ bất động sản thì tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến bất động sản, chẳng hạn như môi giới, tư vấn, quản lý bất động sản với mục tiêu là phục vụ nhu cầu của khách hàng và thu phí dịch vụ.
Như vậy, kinh doanh bất động sản chủ yếu liên quan đến việc sở hữu và giao dịch bất động sản để mang lại lợi nhuận, trong khi kinh doanh dịch vụ bất động sản tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các giao dịch và hoạt động liên quan đến bất động sản để thu phí dịch vụ.
Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản khác nhau như thế nào theo quy định? (Hình từ Internet)
Quy định về việc sử dụng hợp đồng trong kinh doanh bất động sản?
Căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, việc sử dụng hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được quy định cụ thể như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân khi xác lập hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và Bộ luật Dân sự.
(2) Chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sử dụng hợp đồng mẫu quy định tại Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, thực hiện công khai các hợp đồng kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 trước khi áp dụng.
(3) Hợp đồng kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 không áp dụng trong bán, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại nhà ở xã hội.
Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận đúng không?
Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về thanh toán trong kinh doanh bất động sản như sau:
Thanh toán trong kinh doanh bất động sản
1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.
Như vậy, việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Lưu ý:
Khi thỏa thuận về việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản các bên cần phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?