Kiến nghị khởi tố có phải là căn cứ khởi tố vụ án hình sự không? Việc giải quyết kiến nghị khởi tố được thực hiện theo thủ tục thế nào?

Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì kiến nghị khởi tố có phải là căn cứ khởi tố vụ án hình sự không? Việc giải quyết kiến nghị khởi tố được thực hiện theo thủ tục thế nào? Tôi cảm ơn. - Câu hỏi của chị Hằng (Nghệ An).

Kiến nghị khởi tố có phải là căn cứ khởi tố vụ án hình sự không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 114 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Và theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự có nêu như sau:

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.

Như vậy kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước là một trong trong những căn cứ khởi tố vụ án hình sự.

giải quyết kiến nghị khởi tố

Giải quyết kiến nghị khởi tố (Hình từ Internet)

Trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố được quy định thế nào?

Tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Theo quy định nêu trên thì mọi kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận kiến nghị khởi tố.

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

Việc giải quyết kiến nghị khởi tố được thực hiện theo thủ tục thế nào?

Tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục giải quyết kiến nghị khởi tố như sau:

(1) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị khởi tố Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết kiến nghị khởi tố.

(2) Trường hợp vụ việc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

(3) Khi giải quyết kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

- Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

- Khám nghiệm hiện trường;

- Khám nghiệm tử thi;

- Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

Lưu ý: Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết kiến nghị khởi tố cũng được thực hiện theo thủ tục trên.

Kiến nghị khởi tố
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Phiếu chuyển kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết hiện nay sử dụng mẫu nào? Hướng dẫn sử dụng mẫu?
Pháp luật
Trước khi gửi hồ sơ kiến nghị khởi tố thì Cơ quan thanh tra có cần phải họp lãnh đạo liên ngành hay không?
Pháp luật
Văn bản kiến nghị khởi tố cần chuyển đến cơ quan nào trong trường hợp chưa xác định được thẩm quyền điều tra?
Pháp luật
Kiến nghị khởi tố có phải là căn cứ khởi tố vụ án hình sự không? Việc giải quyết kiến nghị khởi tố được thực hiện theo thủ tục thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền kiến nghị khởi tố? Cơ quan, tổ chức nào có quyền tiếp nhận kiến nghị khởi tố theo quy định?
Pháp luật
Cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố? Thời hạn giải quyết kiến nghị khởi tố là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiến nghị khởi tố
6,748 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiến nghị khởi tố

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiến nghị khởi tố

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào