Không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động có bị phạt không? Mức phạt dành cho hành vi không trả thêm tiền cho người lao động làm việc vào ban đêm là bao nhiêu?

Tôi đang làm việc cho một quán cà phê. Mới đây tôi bị chủ chuyển xuống làm ca đêm. Cho tôi hỏi, trường hợp của tôi phải chuyển sang làm việc ban đêm thì có được trả thêm tiền không? Nếu không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động có bị phạt không? Mức phạt dành cho hành vi không trả thêm tiền cho người lao động làm việc vào ban đêm là bao nhiêu?

Thời gian làm việc vào ban đêm được quy định ra sao?

Thời gian làm việc hay thời giờ làm việc bình thường được quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan."

Bên cạnh đó, thời gian làm việc vào ban đêm được quy định cụ thể tại Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc vào ban đêm như sau:

"Điều 106. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau."

Như vậy thời gian làm việc vào ban đêm là thời giờ làm việc bình thường vào ban đêm và được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động có bị phạt không?

Không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động có bị phạt không? (Hình từ Internet)

Làm việc vào ban đêm có được trả thêm tiền không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm việc vào ban đêm như sau:

"Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
...
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường."

Như vậy, nếu lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo giá tiền lương của ngày làm việc bình thường.

Ví dụ nếu cùng một công việc có mức lương 6.000.000 đồng/tháng. Thì lao động làm việc vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất 1.800.000 đồng / tháng so với lao động làm việc bình thường vào ban ngày.

Không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, doanh nghiệp bị phạt như thế nào?

Trường hợp doanh nghiệp yêu cầu người lao động làm việc vào ban đêm nhưng lại không trả thêm tiền lương làm việc vào ban đêm như quy định đã nêu trên thì doanh nghiệp có thể bị phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt như sau:

"Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;".

Như vậy, người lao động làm việc vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương so với ngày làm việc bình thường.

Trường hợp doanh nghiệp hay người sử dụng lao động buộc người lao động làm việc vào ban đêm nhưng lại không trả thêm tiền làm việc vào ban đêm là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như trên.

Ngoài ra doanh nghiệp buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt theo như khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Lưu ý, mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Làm việc ban đêm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Làm việc ban đêm, tính lúc mấy giờ?
Pháp luật
Cải cách tiền lương từ 01/7/2024 thì phụ cấp trực ca đêm bác sĩ sẽ thay đổi như thế nào? Có tăng thu nhập cho bác sĩ không?
Pháp luật
Mang thai từ tháng thứ 7 có được miễn trực ca đêm? Nếu được miễn mà vẫn trực, người lao động sẽ được tính lương như thế nào?
Pháp luật
Có được sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc vào ban đêm không? Nếu không thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả thêm tiền không? Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như thế nào?
Pháp luật
Không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động có bị phạt không? Mức phạt dành cho hành vi không trả thêm tiền cho người lao động làm việc vào ban đêm là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty trả tiền cho thời gian làm việc ca đêm và ca ngày như nhau thì có vi phạm pháp luật về lao động không?
Pháp luật
Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ sẽ được trả tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Thời gian nào được tính là giờ làm việc ban đêm của công nhân? Tiền lương làm việc ban đêm của công nhân được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Làm việc ban đêm
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,950 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm việc ban đêm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Làm việc ban đêm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào