Không thấy thông tin Chứng minh nhân dân cũ khi quét mã QR code trên thẻ Căn cước công dân gắn chip thì phải làm sao? Có phải đổi lại thẻ khác khi không có thông tin của Chứng minh nhân dân cũ không?
- Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân?
- Có phải đổi lại thẻ Căn cước công dân dân khác khi không có thông tin của Chứng minh nhân dân cũ không?
- Không thấy thông tin Chứng minh nhân dân cũ khi quét mã QR code trên thẻ Căn cước công dân gắn chip thì phải làm sao?
Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
"Điều 13. Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định."
Có phải đổi lại thẻ Căn cước công dân dân khác khi không có thông tin của Chứng minh nhân dân cũ không?
Hiện tại chưa có quy định hay văn bản nào cho phép công dân được cấp, đổi lại thẻ Căn cước công dân gắn chip khi không có thông tin về Chứng minh nhân dân cũ khi quét mã QR code trên thẻ Căn cước công dân gắn chip. Các trường hộp được đổi, cấp lại thẻ Căn cước côn dân vẫn thực theo quy định tai Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:
"Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam."
Không thấy thông tin Chứng minh nhân dân cũ khi quét mã QR code trên thẻ Căn cước công dân gắn chip thì phải làm sao?
Theo Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân như sau:
"Điều 12. Xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân
1. Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.
2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.
Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có).
Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.
Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Công dân có thể đăng ký cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định."
Như vậy, trường hợp của bạn cần đăng ký để cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho bạn. Thời gian để giải quyết là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; anh có thế yêu cầu và đóng phí theo quy định để chuyển phát giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân tới địa chỉ nhà của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?