Không tăng lương hưu đối với cán bộ công chức thuộc 36 đơn vị hưởng lương đặc thù khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đúng không?
Không tăng lương hưu đối với cán bộ công chức thuộc 36 đơn vị hưởng lương đặc thù khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đúng không?
Phát biểu tại Kỳ họp Quốc hội thứ 6, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết có khoảng 134.284 cán bộ công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù (có tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 lần đến 2,43 lần).
Và khi cải cách tiền lương, các trường hợp trên sẽ được thực hiện chuyển xếp vào lương mới, khi bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù, tiền lương mới, các phụ cấp của những cán bộ, công chức có phụ cấp đặc thù có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương.
Bộ Nội vụ cho biết qua rà soát có 36 cơ quan, đơn vị của một số ngành không còn được hưởng chính sách lương đặc thù. Nếu xây dựng bảng lương chạy ngang thì có một số cơ quan có thể bị giảm 50% lương.
Trong khi đó, căn cứ tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì mức lương hưu được tính từ mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tỷ lệ hưởng lương hưu.
Điều này có nghĩa trong trường hợp tỷ lệ hương lương hưu vẫn được giữ nguyên, nếu như mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tăng thì mức lương hưu cũng sẽ tăng theo..
Ngược lại đối với các đối tượng thuộc 36 đơn vị đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù có thể có mức thu nhập bằng hoặc thấp hơn cả tiền lương trước khi cải cách dẫn đến mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của những đối tượng này không tăng tương ứng mức lương hưu cũng sẽ không tăng theo.
Tuy nhiên, từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang cho đến khi mức lương thấp nhất bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất vùng I của khu vực doanh nghiệp.
Theo đó, trong trường hợp kể từ năm 2025, tiền lương các đối tượng thuộc 36 đơn vị đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù được điều chỉnh tăng, các đổi tượng này đã có thời gian nhận lương mới từ năm 2025 và nghỉ hưu sau điểm tăng tiền lương thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH sẽ tăng, kéo theo tiền lương hưu tăng.
Không tăng lương hưu đối với cán bộ công chức thuộc 36 đơn vị hưởng lương đặc thù khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đúng không?
Khi nào thực hiện cải cách tiền lương hưu?
Sáng ngày 10/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Theo đó, Nghị quyết quyết nghị, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Trong đó, 6 nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW từ ngày 01/7/2024 bao gồm: Xây dựng 5 bảng lương mới; chế độ phụ cấp; chế độ tiền thưởng; chế độ nâng bậc lương; nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và thu nhập.
Ngoài ra, từ ngày 01/7/2024 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.
Như vậy, chính thức từ ngày 01/7/2024 chính thức thực hiện cải cách tiền lương đồng thời điều chỉnh lương hưu cũng như các khoản trợ cấp bảo hiểm khác.
Lần tăng tiền lương hưu gần nhất là khi nào?
Hiện nay, trước khi thực hiện cải cách tiền lương thì Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã điều chỉnh việc tăng lương hưu.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu được xác định như sau:
Đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
...
Như vậy, những đối tượng nêu trên là người vừa được điều chỉnh tăng mức lương hưu hằng tháng kể từ 01/7/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta văn 8 hay nhất, chọn lọc? Nhiệm vụ của học sinh trung học là gì?
- Mẫu báo cáo kết quả thẩm định dự toán gói thầu xây dựng là mẫu nào? Dự toán gói thầu xây dựng được xác định trên cơ sở nào?
- Trực tiếp bóng đá Việt Nam Singapore 26 12 AFF Cup 2024? Link xem trực tiếp Việt Nam Singapore 26 12? Nghĩa vụ của vận động viên đội tuyển quốc gia?
- Mẫu quyết định khen thưởng cá nhân mới nhất? Tải mẫu quyết định khen thưởng mới nhất cho cá nhân ở đâu?
- Mẫu đơn xin phúc khảo bài thi cuối kỳ, thi kết thúc học phần mới nhất? Cách viết đơn phúc khảo bài thi cuối kỳ thế nào?