Không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
- Không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại là bao lâu?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại không?
Không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt đối với doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2019/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố thông tin về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm điện, điện tử có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp không tái chế được buộc tiêu hủy;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất sản phẩm điện, điện tử nhập khẩu có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Hóa chất độc hại (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại là 01 năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại không?
Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại không được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 28 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 49; khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Nghị định này.
...
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
...
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do doanh nghiệp không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên mạng xã hội? Đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm viết thế nào?
- Phạt cảnh cáo đối với đảng viên là gì? Đảng viên bị phạt cảnh cáo sau bao lâu được xoá kỷ luật theo quy định pháp luật?
- Khi nào sẽ không cấp GCN đối với nhà ở cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam?
- Hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức mới nhất? Các hành vi bị xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức theo quy định hiện nay?
- Hướng dẫn báo cáo quyết toán tài chính công đoàn mới nhất 2024 của Liên đoàn Lao động Hà Nội?