Không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh thì tổ chức bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh N.T.H ở Đồng Nai.

Không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với tổ chức không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 71/2019/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập Sổ riêng theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo quy định trên, tổ chức không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Tiền chất công nghiệp

Tiền chất công nghiệp (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh không được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 28 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 49; khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Nghị định này.
...

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 71/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do tổ chức không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 6.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức này.

Tiền chất công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lĩnh vực hóa chất năm 2023 gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lĩnh vực hóa chất mới nhất năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Trước khi Giấy phép xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp hết hạn bao lâu tổ chức, cá nhân phải thực hiện gia hạn?
Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp như thế nào? Thực hiện thủ tục gian hạn theo trình tự nào?
Pháp luật
Có cần phải nộp bản chính Giấy phép xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp đã được cấp để thực hiện thủ tục gia hạn hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp không có biện pháp quản lý tiền chất công nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Không ghi đầy đủ thông tin tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp gồm những giấy tờ gì? Trình tự thực hiện ra sao?
Pháp luật
Tiền chất công nghiệp Nhóm 1 được sử dụng như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất này gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Tiền chất công nghiệp Nhóm 2 gồm các hóa chất sử dụng làm gì? Tiền chất này được miễn giấy phép xuất khẩu khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền chất công nghiệp
598 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền chất công nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền chất công nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào