Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay?

Ba mẹ mình cưới nhau từ năm 1993 có 3 người con, nhưng do ba mình có bồ nhí nên mẹ mình muốn ly hôn. Tuy nhiên ba mẹ mình không đăng ký kết hôn nên không có giấy kết hôn thì bây giờ mẹ mình phải làm gì để được ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn với ba mình ạ.

Đăng ký kết hôn được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về đăng ký kết hôn thì:

"Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."

Chung sống như vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng."

Như vậy, đối với trường hợp của bố mẹ bạn, do 02 người không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, do đó, việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý. Lúc này, hậu quả sẽ được giải quyết theo quy định đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn?

Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn?

Chưa đăng ký kết hôn có ly hôn được hay không ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch được cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.”

Như đã nêu ở trên, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định:

-Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

-Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

-Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

- Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo đó, ba mẹ bạn cưới nhau từ năm 1993 nhưng không làm đăng ký kết hôn mà chỉ tổ chức đám cưới nên trường hợp này bố mẹ bạn không được coi là hôn nhân thực tế, pháp luật không thừa nhận. Do đó, trong trường hợp này mẹ bạn muốn ly hôn thì không cần phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

"1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập."
Không đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Anh em họ hàng chung sống với nhau như vợ chồng bị phạt bao nhiêu? Giải quyết hậu quả việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thế nào?
Pháp luật
Hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì có được phân chia di sản hay không?
Pháp luật
Việc kết hôn mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì có bị xử phạt không? Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?
Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có được nhận nuôi con nuôi không? Những phát sinh sau khi nhận nuôi con nuôi là gì?
Pháp luật
Sống chung mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật? Đăng ký kết hôn giữa nam và nữ thì có cần yếu tố tự nguyện hay không?
Pháp luật
Có con nhưng không muốn đăng ký kết hôn được không? Nghĩa vụ nuôi dưỡng con chung khi cha mẹ không đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nuôi con khi không đăng ký kết hôn được yêu cầu cấp dưỡng hay không? Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Xử lý hậu quả pháp lý khi không đăng ký kết hôn mà sống thử ra sao? Không đăng ký kết hôn mà sống thử thì ai có quyền nuôi con?
Pháp luật
Chưa đăng ký kết hôn thì con sẽ theo họ cha hay theo họ mẹ? Không đăng ký kết hôn thì người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không đăng ký kết hôn
3,438 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Không đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào