Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không? Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Luật Trẻ em 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em.
2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.
4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.
7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
...

Theo đó, một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm đó là không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

Như vậy, hành vi không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền là hành vi vi phạm pháp luật.

Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bạo lực, bỏ tơi và có nguy cơ bị xâm hại khác
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc che giấu thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
b) Không thông báo cho nơi tiếp nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em;
c) Ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
d) Không cung cấp thông tin và phối hợp để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em khi được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
đ) Không bảo mật thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
...

Và căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
...

Theo đó, hành vi không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của cá nhân.

Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Mà theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền là 01 năm.

Xâm hại tình dục
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại tình dục cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trong mọi trường hợp, người trên 18 tuổi quan hệ tình dục với người dưới 18 tuổi thì đều phạm tội đúng không?
Pháp luật
Thầy giáo chủ nhiệm xâm hại tình dục học sinh lớp 4 thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Xâm hại tình dục là gì và nghi ngờ một người bị xâm hại tình dục khi thấy có những dấu hiệu nào?
Pháp luật
Khi phát hiện có thông tin tội phạm xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi nhưng không thể báo tới cơ quan công an thì có thể báo với cơ quan khác được không?
Pháp luật
Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, để chứng minh bị cáo trong sạch nhưng chủ tọa phiên tòa không cho hỏi bị hại thì có đúng không?
Pháp luật
Hành vi giao cấu trong cấu thành của các tội xâm hại tình dục là gì? Giao cấu với người dưới 13 tuổi có thể bị xử lý hình sự tội gì?
Pháp luật
Hành vi quan hệ tình dục khác theo quy định của Bộ luật Hình sự được hiểu là hành vi như thế nào?
Pháp luật
Giám định nghi can xâm hại tình dục được thực hiện như thế nào? Phương pháp nào được sử dụng khi giám định nghi can xâm hại tình dục?
Pháp luật
Có thể sử dụng những phương pháp nào để giám định xâm hại tình dục nam? Ai là người thực hiện giám định xâm hại tình dục nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xâm hại tình dục
210 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xâm hại tình dục

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xâm hại tình dục

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào