Không còn là trẻ em thì được uống rượu bia đúng không? Bao nhiêu tuổi uống rượu bia chỉ bị phạt cảnh cáo?

Không còn là trẻ em thì được uống rượu bia đúng không? Cá nhân bao nhiêu tuổi uống rượu bia chỉ bị phạt cảnh cáo? Có phạt tiền người bán rượu bia cho người đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi hay không?

Không còn là trẻ em thì được uống rượu bia đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Và theo Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì rượu, bia và tác hại của rượu, bia được quy định như sau:

- Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.

- Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.

- Tác hại của rượu, bia là ảnh hưởng, tác động có hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng đồng, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.

Dẫn chiếu đến Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu bia như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
...

Theo đó, người chưa đủ 18 tuổi thì không được uống rượu, bia.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên có thể kết luận rằng, người đã đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi dù không còn là trẻ em thì vẫn thuộc đối tượng không được uống rượu bia.

Không còn là trẻ em thì được uống rượu bia đúng không? Bao nhiêu tuổi uống rượu bia chỉ bị phạt cảnh cáo?

Không còn là trẻ em thì được uống rượu bia đúng không? Bao nhiêu tuổi uống rượu bia chỉ bị phạt cảnh cáo? (Hình từ Internet)

Bao nhiêu tuổi uống rượu bia thì chỉ bị phạt cảnh cáo?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia như sau:

Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;
b) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;
b) Ép buộc người khác uống rượu bia.

Theo quy định trên, người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

Như vậy, cá nhân từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia thì có thể bị phạt cảnh báo.

Có phạt tiền người bán rượu bia cho người đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi hay không?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia như sau:

Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;
b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo quy định trên, người bán, cung cấp rượu bia cho người chưa đủ 18 tuổi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, người bán rượu bia cho người đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt của cá nhân (theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,013 lượt xem
Uống rượu bia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân ép buộc người khác uống rượu bia có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không còn là trẻ em thì được uống rượu bia đúng không? Bao nhiêu tuổi uống rượu bia chỉ bị phạt cảnh cáo?
Pháp luật
Theo quy định năm 2024, bao nhiêu tuổi mới được uống rượu bia? Có phạt người bán rượu bia cho người dưới 18 tuổi không?
Pháp luật
Học sinh cấp ba uống rượu, bia là vi phạm pháp luật đúng không? Mức xử phạt đối với học sinh này là bao nhiêu?
Pháp luật
Uống rượu bia trong khu vực nhà văn hóa thiếu nhi thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Ngày Tết uống rượu bia lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu tiền và bị tước Giấy phép lái xe bao nhiêu năm?
Pháp luật
Sếp ép nhân viên uống rượu bia có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Trưởng Công an cấp huyện có quyền xử phạt hành vi ép nhân viên uống rượu bia không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Uống rượu bia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Uống rượu bia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào