Không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội thì tổ chức dịch vụ chi trả bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
- Không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội thì tổ chức dịch vụ chi trả bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
- Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền xử phạt tổ chức dịch vụ chi trả không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức dịch vụ chi trả không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội là bao lâu?
Không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội thì tổ chức dịch vụ chi trả bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trách nhiệm của tổ chức dịch vụ chi trả như sau:
Vi phạm quy định về trách nhiệm của tổ chức dịch vụ chi trả
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chi trả trợ cấp không đủ mức cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Chi trả trợ cấp không đúng thời hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Chi trả trợ cấp không đúng đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả đủ số tiền trợ cấp cho đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều này.
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
...
Theo quy định trên, tổ chức dịch vụ chi trả không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đồng thời tổ chức vi phạm còn bị buộc chi trả đủ số tiền trợ cấp cho đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm.
Bảo trợ xã hội (Hình từ Internet)
Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền xử phạt tổ chức dịch vụ chi trả không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội không?
Căn cứ khoản 5 Điều 41 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh như sau:
Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
...
Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm.
Theo đó, tổ chức dịch vụ chi trả không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền xử phạt tổ chức này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức dịch vụ chi trả không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức dịch vụ chi trả không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?