Không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về lưu trữ thông tin. Cho tôi hỏi không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số thì tổ chức bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Mai Phương ở Lâm Đồng.

Không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 79 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về an toàn, an ninh trong giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số, chứng thư số như sau:

Vi phạm quy định về an toàn, an ninh trong giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số, chứng thư số
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái pháp luật hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Không bảo đảm bí mật, an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
...

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, tổ chức không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Chứng thư số

Chứng thư số (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo quy định trên, tổ chức không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không bảo đảm an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân xin cấp chứng thư số là 01 năm.

Chứng thư số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức nào cấp?
Pháp luật
Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thế nào?
Pháp luật
Chứng thư số cấp cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Mức thu phí duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, thời gian nộp phí dịch vụ hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định mới nhất là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số có áp dụng đối với cá nhân không?
Pháp luật
Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT: Hướng dẫn sử dụng chứng thư số, gửi nhận văn bản điện tử trên hệ thống Mạng đấu thầu quốc gia?
Pháp luật
Bên mời thầu không tự thực hiện được việc thay đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống thông qua chứng thư số thì phải làm thế nào?
Pháp luật
Chữ ký số sử dụng trong hóa đơn điện tử có cần phải được đính kèm theo chứng thư số hay không?
Pháp luật
Chứng thư số được cấp sẽ có hiệu lực khi nào theo quy định pháp luật hiện nay? Việc cấp chứng thư số phải dựa trên các tài liệu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thư số
812 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thư số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào