Không báo cáo với người được phân công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ thì có bị hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn không?

Cho chị hỏi điều kiện chung để được tha tù trước thời hạn theo quy định pháp luật? Không báo cáo với người được phân công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ thì có bị hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện?

Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:

“Điều 1. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.”

Khi nào được tha tù trước thời hạn?

Căn cứ Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về điều kiện được tha tù trước thời hạn như sau:

“Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.”

Ngoài ra Điều 106 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tha tù trước hạn có điều kiện như sau:

“Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.”

Như vậy, để được tha tù trước thời hạn thì phải đáp ứng các điều kiện theo các quy định nêu trên.

Khi nào hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện?

Khi nào hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện?

Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định về hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:

“Điều 5. Hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trong thời gian thử thách, theo đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể hủy bỏ quyết định này đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, nếu họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên.
2. Bị coi là cố ý vi phạm nghĩa vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không trình diện Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân cấp xã nơi về cư trú và không đăng ký tạm trú, thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
b) Không chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế nơi cư trú, làm việc; không tham gia lao động, học tập; không chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung.
c) Không chấp hành sự quản lý, giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, làm việc và người được cơ quan có thẩm quyền phân công quản lý, giáo dục.
d) Khi đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đi khỏi địa bàn cư trú trong thời gian 03 ngày mà không được sự đồng ý của người được giao trực tiếp quản lý, giáo dục; đi khỏi địa bàn cư trú trên 03 ngày mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi về cư trú, làm việc.
e) Hàng tháng không báo cáo với người được phân công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ của mình.
g) Định kỳ 03 tháng không báo cáo bằng văn bản việc chấp hành các quy định đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi về cư trú, làm việc.”

Như vậy, việc hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với các đối tượng có các hành vi nêu trên. Trường hợp không báo cáo với người được phân công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ là căn cứ bị hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Tha tù trước thời hạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tội phạm dưới 18 tuổi có được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
Pháp luật
Người được tha tù trước thời hạn được rút ngắn thời gian thử thách khi đáp ứng những điều kiện nào? Mức rút ngắn thời gian thử thách là bao lâu?
Pháp luật
Có những trường hợp nào về điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù?
Pháp luật
Người được tha tù trước thời hạn có bị giám sát không? Người vừa được tha tù trước thời hạn có được quản lý doanh nghiệp không?
Pháp luật
Ra tù trước thời hạn là gì? Điều kiện ra tù trước thời hạn được quy định như thế nào? Đối tượng đặc xá ra tù trước thời hạn?
Pháp luật
Phạm tội vi phạm về giao thông thì có được xét tha tù trước thời hạn vào dịp Tết Nguyên đán không?
Pháp luật
Người đồng phạm bao gồm những ai? Người đồng phạm đối với tội phá rối an ninh bị phạt tù mấy năm?
Pháp luật
Phụ nữ đang nuôi con dưới 20 tháng tuổi để được tha tù trước thời hạn cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù không có nơi cư trú rõ ràng không?
Pháp luật
Người được tha tù trước thời hạn có bị tạm hoãn xuất cảnh không? Nếu có thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?
Pháp luật
Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tha tù trước thời hạn
608 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tha tù trước thời hạn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tha tù trước thời hạn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào