Khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai được quản lý như thế nào?

Tôi muốn hỏi khi nhận được các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để phục vụ cho công tác cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai, thì việc quản lý khoản viện trợ đó được quy định như thế nào? Đối với khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thì việc quản lý có quy định gì đặc biệt không?

Nguyên tắc quản lý tài chính đối với khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai là gì?

Dùng viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai

Khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai

Khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp dùng để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai được quản lý theo nguyên tắc quy định tại Điều 16 Nghị định 50/2020/NĐ-CP:

(1) Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

(2) Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, sử dụng theo thỏa thuận viện trợ ký với Bên viện trợ phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của bên tiếp nhận viện trợ và tuân thủ quy định pháp luật về kế toán.

Bên cạnh đó, việc mở tài khoản để nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 50/2020/NĐ-CP như sau:

- Theo thỏa thuận viện trợ hoặc theo yêu cầu quản lý, Bên tiếp nhận viện trợ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ bằng tiền do Bên tiếp nhận viện trợ trực tiếp quản lý và sử dụng.

- Trình tự thủ tục mở tài khoản và việc quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện theo quy định của Kho bạc Nhà nước.

- Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ có thể mở tài khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam.

Quản lý khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước

Điều 18, Điều 19 Nghị định 50/2020/NĐ-CP quy định việc lập kế hoạch tài chính và quản lý đối với các khoản viện trợ bằng tiền và bằng hàng với những khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước như sau:

*Lập kế hoạch tài chính đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước

- Đối với viện trợ thuộc phạm vi ngân sách nhà nước, hàng năm theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ lập dự toán thu, chi viện trợ không hoàn lại báo cáo cơ quan chủ quản quyết định, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp có các khoản viện trợ không hoàn lại phát sinh mới mà chưa tổng hợp trong dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ và giao kế hoạch, Bên tiếp nhận viện trợ lập dự toán bổ sung theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước hoặc đưa vào dự toán năm sau để làm cơ sở hạch toán ghi thu/ghi chi ngân sách nhà nước.

- Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ lập dự toán, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

*Quản lý các khoản viện trợ bằng tiền và bằng hàng với những khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước

- Đối với khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền:

+ Bên tiếp nhận viện trợ thực hiện chi theo quy định của thỏa thuận viện trợ;

+ Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước;

+ Hằng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, Bên tiếp nhận viện trợ lập hồ sơ thủ tục ghi thu ngân sách nhà nước khoản viện trợ không hoàn lại và ghi chi ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ theo mục lục ngân sách nhà nước.

- Đối với khoản viện trợ bằng hàng:

+ Căn cứ vào hồ sơ chứng từ liên quan, thực tế giao nhận hàng, Bên tiếp nhận viện trợ lập thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước;

+ Căn cứ hồ sơ, chứng từ, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi và ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước;

+ Hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu từ nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về hải quan.

Chính sách thuế áp dụng đối với hàng viện trợ quốc tế khẩn cấp

Về chính sách thuế áp dụng đối với hàng viện trợ, Điều 20 Nghị định 50/2020/NĐ-CP quy định như sau:

- Chính sách thuế, phí và lệ phí đối với vốn viện trợ không hoàn lại thực hiện theo quy định pháp luật về thuế, phí và lệ phí.

- Thủ tục, hồ sơ xét miễn/hoàn thuế đối với viện trợ không hoàn lại được thực hiện theo pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về hải quan.

Hạch toán, kế toán và quyết toán đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước

Căn cứ Điều 21 Nghị định 50/2020/NĐ-CP, việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được quy định như sau:

- Việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

- Việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ.

Kiểm toán báo cáo viện trợ quốc tế khẩn cấp thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước

Điều 22 Nghị định 50/2020/NĐ-CP quy định việc kiểm toán báo cáo viện trợ quốc tế khẩn cấp thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước như sau:

- Các khoản viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thuộc đối tượng kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.

- Các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đối với các đối tượng thuộc phạm vi theo quy định pháp luật về kiểm toán độc lập hoặc theo yêu cầu của Bên viện trợ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán của Việt Nam.

Như vậy, việc quản lý khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp nói chung và các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước nói riêng được thực hiện theo quy định cụ thể của pháp luật hiện hành.

Viện trợ quốc tế khẩn cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ thông tin, báo cáo trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp được quy định ra sao?
Pháp luật
Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền của ai và thủ tục thực hiện thế nào?
Pháp luật
Viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai là gì? Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận viện trợ trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Việc tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ được thực hiện theo quy trình cụ thể nào?
Pháp luật
Việc tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp được kiểm tra, đánh giá dựa trên nguyên tắc nào, thông qua những nội dung gì?
Pháp luật
Khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai được quản lý như thế nào?
Pháp luật
Quy trình tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả do thiên tai để lại gồm những bước cụ thể nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện trợ quốc tế khẩn cấp
1,692 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viện trợ quốc tế khẩn cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viện trợ quốc tế khẩn cấp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào