Khiếu nại quyết định hành chính và khiếu nại hành vi hành chính được hiểu thế nào? Có được khiếu nại hộ hay không?

Cho tôi hỏi giờ muốn khiếu nại hành vi ra quyết định sai của Ủy ban nhân dân xã thì là khiếu nại quyết định hành chính hay là khiếu nại hành vi hành chính vậy ạ? Trường hợp này có được khiếu nại hộ người khác hay không? Và có thể khiếu nại quyết định hành chính theo các hình thức nào? - Câu hỏi của chị Ánh Nghi (Đồng Nai).

Khiếu nại quyết định hành chính và khiếu nại hành vi hành chính được hiểu thế nào?

Khiếu nại quyết định hành chính

Khiếu nại quyết định hành chính (Hình từ Internet)

Căn cứ quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy khiếu nại quyết định hành chính là khiếu nại văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Còn đối với khiếu nại hành vi hành chính là khiếu nại hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Theo đó trường hợp chị muốn khiếu nại việc Ủy ban nhân dân xã ra quyết định sai thì sẽ khiếu nại quyết định hành chính này.

Có được khiếu nại quyết định hành chính hộ người khác hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
...

Theo đó việc công dân, cơ quan, tổ chức khiếu nại quyết định hành chính thực hiện khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Cũng có thể hiểu chỉ có người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp mới có thể thực hiện khiếu nại.

Bên cạnh đó Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau:

Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

Như vậy trường hợp quyết định hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại thì sẽ không được thụ lý.

Tuy nhiên trong các trường hợp sau người khiếu nại có thể ủy quyền có người khác thực hiện khiếu nại, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
...

Có thể khiếu nại quyết định hành chính theo các hình thức nào?

Tại Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:

Hình thức khiếu nại
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Theo đó khiếu nại quyết định hành chính có thể thực hiện theo 2 hình thức là thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

Quyết định hành chính
Khiếu nại quyết định hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyết định hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án trong tố tụng hành chính không?
Pháp luật
Có phải mọi quyết định hành chính có phải đều là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính hay không?
Pháp luật
Thông tư 57/2023/TT-BCA hướng dẫn tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ Công an?
Pháp luật
Trường hợp nào được thực hiện khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính bất lợi cho công dân thì có phải tổ chức lấy ý kiến không?
Pháp luật
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền của ai?
Pháp luật
Mẫu quyết định giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Pháp luật
Án lệ số 49/2022/Al về xác định quyết định hành chính ban hành không đúng thẩm quyền có nội dung như thế nào?
Pháp luật
07 biện pháp cưỡng chế thuế năm 2022? Khi nào cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Pháp luật
Có thể tạm đình chỉ việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính để chờ kết quả giải quyết của tòa án có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết định hành chính
31,507 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết định hành chính Khiếu nại quyết định hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào