Khi tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán có cần tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng không?

Khi tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán có cần tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng không? Công ty chứng khoán có được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình đang góp vốn điều lệ không?

Khi tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán có cần tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 24 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
...
2. Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:
a) Tình hình tài chính của khách hàng;
b) Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
c) Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
d) Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
3. Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khoán.
...

Theo đó, khi tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán cần thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:

- Tình hình tài chính của khách hàng;

- Mục tiêu đầu tư của khách hàng;

- Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;

- Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.

Như vậy, công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý tình hình tài chính của khách hàng khi tư vấn đầu tư chứng khoán.

Lưu ý: Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic.

- Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán.

- Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khoán.

Khi tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán cần thu thập, tìm hiểu những thông tin gì?

Khi tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán có cần tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng không? (Hình từ Internet)

Công ty chứng khoán có được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình đang góp vốn điều lệ không?

Căn cứ Điều 24 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán như sau:

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
...
4. Công ty chứng khoán tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
5. Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
6. Công ty chứng khoán phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung cấp cho khách hàng.
7. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ.

Theo quy định trên thì công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ.

Điều này đồng nghĩa với việc công ty chứng khoán vẫn có thể cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình đang góp vốn điều lệ đối với trường hợp công ty chứng khoán chỉ nắm giữ dưới 10% vốn điều lệ của công ty đó.

Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu thì mới được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán?

Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

Vốn điều lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
b) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
2. Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng.
3. Vốn điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
4. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.

Như vậy, theo quy định trên thì công ty chứng khoán phải có số vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng thì mới có thể cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.

Trường hợp công ty chứng khoán đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh thì vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào