Khi nào phải chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án?
- Khi nào phải chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án?
- Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự đối với việc chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án ra sao?
- Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án ra sao?
- Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày mấy?
Khi nào phải chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2023/TT-BTP về thay đổi, chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án như sau:
Trình tự thay đổi, chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông tin của người phải thi hành án đã công khai có thay đổi, Cục Thi hành án dân sự cập nhật thay đổi thông tin của người phải thi hành án thuộc trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc. Chi cục Thi hành án dân sự kịp thời gửi thông tin cho Cục Thi hành án dân sự để cập nhật việc thay đổi.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án hoặc có quyết định tiếp tục thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin.
Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ các thời điểm sau:
- Ngày có quyết định đình chỉ thi hành án;
- Hoặc ngày người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án;
- Hoặc ngày có quyết định tiếp tục thi hành án.
Khi nào phải chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự đối với việc chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2023/TT-BTP, trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự đối với việc chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được xác định như sau:
- Cục Thi hành án dân sự:
+ Rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đã công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự để kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt công khai theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức cập nhật chấm dứt kịp thời, đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử Cục Thi hành án dân sự;
- Phòng Thi hành án cấp quân khu:
Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự đã đăng tải thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án kịp thời cập nhật chấm dứt công khai thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đã công khai theo quy định.
Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:
Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
1. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
3. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Như vậy, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải tuân thủ 03 nguyên tắc nêu trên.
Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày mấy?
Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 04/2023/TT-BTP về hiệu lực thi hành của văn bản như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2023. Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó.
Theo đó, Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.
Từ ngày 01/10/2023, Thông tư 01/2016/TT-BTP sẽ hết hiệu lực.
Việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày 01/10/2023 nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2023/TT-BTP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là ai? Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có nội dung như thế nào?
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?